Dopamine
  1. Home
  2. Thuốc
  3. Dopamine
YHOVN 2 năm trước

Dopamine

a. Cơ chế tác dụng

Dopamine là một catecholamine có tác dụng thay đổi theo liều. Dopamine tác động lên tim qua thụ thể β giao cảm làm tăng co bóp cơ tim, tác động lên thụ thể α giao cảm gây co mạch ngoại biên, tác động lên thụ thể dopaminergic gây giãn mạch thận. Về mặt lý thuyết, dopamine có những đặc tính rất có giá trị trong điều trị suy tim nặng hoặc sốc vì làm tăng lưu lượng máu đến mạch thận, mạch mạc treo, mạch vành và giường mạch não nhờ hoạt hóa thụ thể dopaminergic DA1. Tuy nhiên dữ liệu lâm sàng không cho thấy các tác dụng này. Ở liều cao, thuốc kích thích thụ thể α gây co mạch ngoại biên và giảm tưới máu thận. Vì vậy liều thuốc cần giữ ở mức thấp nhất có thể để đạt được hiệu quả mong muốn.

b. Chỉ định

Suy tim nặng Sốc tim

Sau phẫu thuật tim.

c. Liều dùng

Thuốc chỉ có dạng truyền tĩnh mạch, không có dạng uống.

Liều khởi đầu là 0,5-1 µg/kg/min và tăng dần cho đến khi đạt được hiệu quả mong muốn về lượng nước tiểu, huyết áp hay nhịp tim.

Với liều thấp ( ≤ 3 µg/kg/min), dopamine kích thích thụ thể dopaminergic ở mạch thận, mạch mạc treo, mạch não và mạch vành tạo tác dụng giãn mạch chọn lọc. Dopamine liều thấp có tác dụng lợi tiểu do làm tăng tưới máu thận, tăng tốc độ lọc ở cầu thận, tăng đào thải natri qua ống thận.

Liều 3-5 µg/kg/min, dopamine tạo ra những đáp ứng khác nhau tùy từng cá thể, dường như tác dụng giãn mạch và tăng thể tích nhát bóp được cân bằng nhau nên ít ảnh hưởng đến huyết động. Việc kích thích nhẹ các thụ thể α giao cảm làm tăng sức cản mạch hệ thống và kết quả chung giúp tăng huyết áp trung bình.

Với liều 5-10 µg/kg/min, dopamine kích thích thụ thể β1 giúp tăng cung lượng tim nhờ tăng thể tích nhát bóp và tần số tim.

Ở liều >10 µg/kg/min, dopamine kích thích mạnh các thụ thể α giao cảm gây co mạch làm tăng sức cản mạch hệ thống. Tuy vậy, hiệu quả co mạch vẫn yếu hơn của noradrenaline. Ở một số bệnh nhân tác dụng co mạch có thể bắt đầu ở liều 5 µg/kg/min .

Ở bệnh nhân sốc tim hay nhồi máu cơ tim cấp, liều 5 µg/kg/min đã có thể đạt hiệu quả tối đa tăng thể tích nhát bóp, trong khi liều 7,5 µg/kg/min đạt đỉnh tác dụng trên tưới máu thận, và rối loạn nhịp tim có thể xuất hiện ở liều 10 µg/kg/min .

Ở bệnh nhân suy tim cấp, có thể dùng liều thấp dopamine (5 µg/kg/min ) phối hợp với liều thấp furosemide (5 mg/h) truyền tĩnh mạch liên tục trong 8 tiếng cũng mang lại hiệu quả về lợi tiểu tương tự dùng liều cao furosemide, đồng thời cải thiện chức năng thận và giảm được rối loạn kali máu.

d. Tác dụng không mong muốn, thận trọng, chống chỉ định và một số lưu ý khi sử dụng

Không được pha thuốc với dung môi kiềm.

Khi dùng thuốc cần theo dõi sát huyết áp, điện tâm đồ, lượng nước tiểu. Đánh giá cung lượng tim và áp lực mao mạch phổi bít nếu có thể.

Trong trường hợp thiểu niệu, trước khi quyết định dùng dopamine, phải loại trừ thiểu niệu do thiếu dịch, và thử điều trị với furosemide trước.

Chống chỉ định dùng dopamine khi có rối loạn nhịp thất và u tủy thượng thận. Thận trọng với hẹp van động mạch chủ.

Nếu thuốc thoát mạch có thể gây hoại tử. Điều trị bằng cách bôi phentolamine tại chỗ. Phòng tránh bằng cách truyền thuốc qua một đường truyền tĩnh mạch lớn, tốt nhất là qua ống thông tĩnh mạch trung tâm.

Nếu bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế hệ MAO (monoamine oxidase), tốc độ chuyển hóa dopamine sẽ giảm, liều thuốc nên được giảm xuống 1/10 liều thông thường.

4 lượt xem | 0 bình luận
YHOVN
Tác giả vẫn chưa cập nhật trạng thái
Đề xuất cho bạn
Voriconazole

Voriconazole

2 năm trước
Vancomycin

Vancomycin

2 năm trước
Tigecyclin / Tinidazol

Tigecyclin / Tinidazol

2 năm trước
Piperacilin Tazobactam

Piperacilin Tazobactam

2 năm trước

Avatar