1. Home
  2. Siêu âm tim
  3. Khuyến cáo thực hành siêu âm tim ase năm 2021
  4. Giới thiệu

Khuyến cáo thực hành siêu âm tim ase năm 2021

Giới thiệu

❮ sau
tiếp ❯

I. GIỚI THIỆU

Kể từ báo cáo đầu tiên của Edler và Hert về ứng dụng sóng siêu âm trong chẩn đoán hình ảnh tim mạch năm 1954, siêu âm tim đã phát triển vượt bậc trong những thập niên tiếp theo. Lịch sử phát triển siêu âm tim là một quá trình cái tiến không ngừng. Với mỗi phát kiến khoa học kỹ thuật, thăm dò siêu âm tim đã từng bước trở nên chi tiết, toàn diện hơn và gắn liền với các công nghệ đa dạng. Trong một vài trường hợp, kỹ thuật hiện đại đã hoàn toàn thay thế phương pháp cũ. Mặt khác, kỹ thuật mới, trong một số hoàn cảnh, gắn kết và phát triển những khả năng đã có.

Các tổ chức chuyên môn bao gồm Hội Siêu Âm Tim Hoa Kỳ (ASE) đã nỗ lực phát triển các khuyến cáo, đặc biệt tập trung vào ứng dụng siêu âm tim trong thực hành lâm sàng. Những khuyến cáo khác tập trung vào các khuyến cáo kỹ thuật đặc thù trên phương diện đánh giá lượng hóa các buồng tim và chức năng tâm trương. Các cơ quan chứng thực như Uy bản kiểm định liên hội đã công bố những tiêu chuẩn về các phần trong quy trình siêu âm tim.

ASE đã công bố các tiêu chuẩn thực hành siêu âm tim 2D qua thành ngực (SATTN) năm 1980 và cập nhật các bước trong quy trình siêu âm tim vào năm 2011. Gần đây, Hội Siêu Âm Tim Anh Quốc đã cập nhật một dữ liệu nhỏ về siêu âm tim qua thành ngực ở người lớn và Hội Tim mạch Thụy Sỹ đã đưa ra tiêu chuẩn thực hành siêu âm tim cho bác sỹ chuyên khoa tim mạch.

ASE đã tập hợp các nhóm biên soạn để xây dựng khuyến cáo mới về siêu âm tim qua thành ngực năm 2018 với các mục tiêu là: (1) Xây dựng quy trình siêu âm tim qua thành ngực, (2) đưa ra khuyến cáo về kỹ thuật thực hành siêu âm tim và sử dụng máy siêu âm đúng cách, (3) đưa ra khuyến cáo cách kết hợp các phương thức siêu âm khác nhau trong một lần siêu âm tim và (4) mô tả cách thực hành tốt nhất để đo đạc và trình bày kết quả siêu âm tim. Cần lưu ý rằng việc đánh giá những bệnh lý cụ thể không nằm trong nội dung của khuyến cáo này.

Nội dung của khuyến cáo được chia thành các phần:

IGiới thiệu
IIDanh pháp
Định nghĩa các mặt cắt chuẩn và các thao tác với đầu dò siêu âm để lấy mặt cắt.
IIIThiết bị
Khuyến cáo và hướng dẫn cách sử dụng thiết bị siêu âm hiện đại để nâng cao chất lượng hình ảnh siêu âm tim.
IVSiêu âm tim 2D
Khuyến cáo về các mặt cắt siêu âm tim 2D cơ bản trong siêu âm tim qua thành ngực.
VĐo đạc các thông số trên siêu âm tim 2D
Khuyến cáo cách đo đạc chuẩn trên siêu âm tim 2D trong thực hành siêu âm tim qua thành ngực.
VIĐo đạc các thông số trên siêu âm M-mode
 Khuyến cáo cách đo đạc chuẩn trên siêu âm tim M-mode trong thực hành siêu âm tim qua thành ngực.
VIISiêu âm doppler màu
 Xác định các cửa số siêu âm cơ bản, trình diễn hình ảnh và cách đo đạc các thông số trên siêu âm doppler màu khi thực hành siêu âm tim qua thành ngực. Tương tự, xác định cách ghi hình siêu âm doppler màu để

khảo sát các van tim, mạch máu và các buồng tim

VIIISiêu âm doppler
 Xác định các cửa sổ siêu âm cơ bản, trình bày kết quả và đo đạc các thông số trên phổ doppler khi thực hành siêu âm tim qua thành ngực. Xác định, đo đạc và đánh giá phổ doppler dòng chảy qua các van tim, mạch

máu và buồng tim.

IXCác kỹ thuật phụ trợ
 Đưa ra khuyến cáo về siêu âm tim cản âm với bọt cản âm tự tạo từ nước muối sinh lý hoặc chất cản âm chuyên dụng để làm hiện hình rõ viền nội mạc.

Khuyến cáo việc ghi hình sức căng cơ tim và siêu âm tim 3D trong đánh giá kích thước và chức năng thất trái như một phần của siêu âm tim qua

thành ngực nếu có thể.

XQuy trình siêu âm tim
 Xây dựng quy trình các bước siêu âm tim qua thành ngực theo một trình

tự, khuyến cáo sử dụng siêu âm tim qua thành ngực một cách chọn lọc trong một số trường hợp nhất định.

II. DANH PHÁP

A. Các cửa sổ siêu âm tim qua thành ngực

Nội dung của phần này bao gồm định nghĩa các mặt phẳng, mặt cắt và các thao tác điều chỉnh đầu dò siêu âm. Bác sỹ siêu âm có thể di chuyển đầu dò theo các hướng trước, sau, trên, dưới, trong (medial), ngoài (lateral) (hình 1). Tất cả các đầu dò siêu âm đều có chỉ dấu (marker) để định hướng. Mỗi mặt cắt được mô tả trong khuyến cáo này cung cấp các thông tin về vị trí của chỉ dấu trên đầu dò siêu âm tim. Các cửa sổ siêu âm tim qua thành ngực (vị trí đặt đầu dò) bao gồm: cửa sổ cạnh ức, cửa sổ mỏm tim, cửa sổ dưới sườn và cửa sổ trên hõm ức (hình 2). Nếu bệnh nhân có thể di chuyển, nên hướng dẫn bệnh nhân nằm nghiêng trái khi lấy các mặt cắt cạnh ức và mặt cắt từ mỏm tim. Mặt cắt trục dài cạnh ức nằm ở bờ trái của xương ức cung cấp hình ảnh trục dọc của tim với chỉ dấu đầu dò hướng lên vai phải của bệnh nhân. Mặt cắt trục ngắn cạnh ức đầu tiên ở cùng vị trí với mặt cắt trục dài cạnh ức nhưng chỉ dấu của đầu dò hướng lên vai trái của bệnh nhân, mặt cắt này cho hình ảnh tim trên mặt phẳng đứng ngang (axial). Để ghi hình các mặt cắt 4 buồng từ mỏm tim, chỉ dấu của đầu dò thường đặt ở vị trí 4 – 5 giờ. Cửa sổ siêu âm dưới sườn nằm ở mặt trước của cơ thể, ngay dưới xương ức. Khi ghi hình qua cửa sổ siêu âm này, bệnh nhân nên nằm ngửa. Mặt cắt đầu tiên ở cửa sổ dưới sườn là mặt cắt 4 buồng với chỉ dấu của đầu dò siêu âm nằm ở hướng 3 giờ. Cửa sổ siêu âm trên hõm ức nằm ở ngay trên cán xương ức. Khi ghi hình qua cửa sổ này, bệnh nhân nên nằm ngửa. Mặt cắt đầu tiên trên hõm ức là mặt cắt dọc qua quai động mạch chủ. Chỉ dấu của đầu dò ban đầu hướng lên vai trái và bề mặt của đầu dò hướng xuống dưới, do đó đầu dò gần như song song với cổ. Có thể ghi hình quai động mạch chủ rõ nét hơn bằng các thao tác nhỏ như ấn nhẹ hoặc nghiêng nhẹ đầu dò.

Hình 1. Các mặt phẳng của tim. Mặt phẳng trục dài tương ứng với các hình ảnh trên mặt cắt trục dài cạnh ức. Mặt phẳng trục ngắn tương ức với các hình ảnh trên mặt cắt trục ngắn cạnh ức. Mặt phẳng từ mỏm tương ứng với các hình ảnh trên cửa sổ siêu âm từ mỏm tim.

Hình 2. Các cửa sổ siêu âm.

B. Thao tác di chuyển đầu dò siêu âm tim

Hình 3. Thao tác ngửa (tilt) đầu dò siêu âm tim. Chấm xanh đại diện cho chỉ dấu (marker) của đầu dò. (RA: nhĩ phải, RV: thất phải; LA: nhĩ trái; LV: thất trái; MV: van hai lá; TV: van ba lá; IAS: vách liên nhĩ; IVS: vách liên thất; LVOT: đường ra thất trái; RVOT: đường ra thất phải; Ao: động mạch chủ; PA: động mạch phổi; PV: van động mạch phổi; CS: xoang vành).

Hình 4. Thao tác xoay (rotate) đầu dò siêu âm tim. Chấm xanh đại diện cho chỉ dấu định hướng (marker) của đầu dò tương quan với hình ảnh. Trên mặt cắt trục dài cạnh ức chấm xanh lam cho thấy marker nằm phía trên hình ảnh. Trên mặt cắt trục ngắn cạnh ức cho thấy marker nằm phía bên của hình ảnh. (RA: nhĩ phải, RV: thất phải; LA: nhĩ trái; LV: thất trái; MV: van hai lá; TV: van ba lá; IAS: vách liên nhĩ; IVS: vách liên thất; LVOT: đường ra thất trái; RVOT: đường ra thất phải; Ao: động mạch chủ; PA: động mạch phổi; AV: Van động mạch chủ; PV: van động mạch phổi).

Hình 5. Thao tác trượt (slide) đầu dò siêu âm tim.

Hình 6. Thao tác ngả (rock) đầu dò siêu âm tim. Chấm xanh đại diện cho chỉ dấu (marker) của đầu dò. (RV: thất phải; LA: nhĩ trái; LV: thất trái; MV: van hai lá; IVS: vách liên thất; LVOT: đường ra thất trái; Ao: động mạch chủ; AV: van động mạch chủ)

Các thao tác điều chỉnh đầu dò siêu âm để lấy mặt cắt gồm: ngửa (tilt), quét (sweep), trượt (slide), ngả (rock) và nghiêng (angle). Ngửa là thao tác giữ nguyên vị trí của đầu dò siêu âm, chỉ di chuyển bề mặt của đầu dò để lấy các mặt cắt ở vị trí khác nhau trên cùng một trục của tim (hình 3). Quét là thao tác ghi một hình động (clip) dài. Ví dụ: ghi lại hình động của nhiều mặt cắt siêu âm ở các góc lật khác nhau khi quét siêu âm từ sau ra trước tim trên cửa sổ siêu âm từ mỏm tim. Xoay là thao tác chuyển chỉ dấu (marker) của đầu dò sang vị trí mới trong khi vẫn giữ nguyên vị trí của đầu dò (hình 4). Trượt là thao tác di chuyển đầu dò sang vị trí mới dọc theo bề mặt da của bệnh nhân (hình 5). Ngả nghiêng là các thao tác nhỏ, dịch chuyển nhẹ vị trí của đầu dò để ghi được hình ảnh có chất lượng tốt nhất. Ngả là thao tác di chuyển đầu dò nhưng vẫn giữ nguyên mặt phẳng cắt bằng cách hướng nhẹ đầu dò về phía marker hoặc ngược lại để đưa hình ảnh cấu trúc vào chính giữa sector hoặc để mở rộng thị trường. Ngả khác với ngửa (hình 6), khi ngả đầu dò mặt phẳng cắt qua tim được giữ nguyên còn ngửa chỉ giữ nguyên trục của hình ảnh nhưng mặt phẳng cắt bị thay đổi. Nghiêng là thao tác hướng chùm siêu âm về vị trí của cấu trúc cần khảo sát nhưng vẫn giữ nguyên vị trí của đầu dò. Ví dụ: khi đang ghi hình van ba lá trên mặt cắt trục ngắn cạnh ức, bác sỹ siêu âm có thể dịch chuyển đầu dò để ghi hình van động mạch chủ sau đó lái đầu dò để ghi hình van động mạch phổi (hình 7). Nghiêng khác với ngả, khi muốn đưa cấu trúc cần khảo sát vào chính giữa khung hình bác sỹ siêu âm cần ngả đầu dò trong khi nghiêng đầu dò là thao tác phức tạp hơn, kết hợp nhiều chuyển động để ghi hình rõ cấu trúc cần khảo sát nhưng không nhất thiết phải đặt cấu trúc vào chính giữa khung hình. Trong khuyến cáo này thuật ngữ “tối ưu hóa” (optimize) được dùng để mô tả cách di chuyển đầu dò

 

Hình 7. Thao tác nghiêng (angle) đầu dò siêu âm tim. Chấm xanh đại diện cho chỉ dấu (marker) của đầu dò. (RA: nhĩ phải, RV: thất phải; LA: nhĩ trái; TV: van ba lá; RVOT: đường ra thất phải; AV: van động mạch chủ; PA: động mạch phổi; PV: van động mạch phổi; CS: xoang vành)

C. Kỹ thuật đo

Khuyến cáo sử dụng ranh giới của vùng cơ tim kết bè và vùng cơ tim không kết bè để đo các thông số trên siêu âm tim 2D và 3D (hình 8). Vùng cơ tim kết bè có hình ảnh khối đặc, đồng âm và phân biệt với vùng cơ bè được máu lấp đầy trong buồng thất trái. Trong trường hợp không thấy rõ ranh giới của 2 vùng cơ tim này, bác sỹ siêu âm cần dựa vào ranh giới máu – mô để đo các thông số.

Hình 8. Đánh dấu viền nội mạc thất trái ở bệnh nhân bị bệnh cơ tim giãn. Lưu ý các bè cơ và cơ nhú (dấu *) được coi là một phần của buồng thất trái.

Tóm tắt #1

Các thao tác di chuyển đầu dò siêu âm tim
Ngửa (Tilt)Giữ nguyên trục của hình ảnh nhưng thay đổi mặt phẳng cắt.
Quét (Scan)Dịch chuyển đầu dò nhiều vị trí để ghi hình động dài của nhiều cấu trúc giải phẫu.
Xoay (Rotate)Giữ nguyên vị trí của đầu dò, thay đổi vị trí của marker.
Trượt

(Slide)

Dịch chuyển đầu dò dọc theo bề mặt da sang vị trí mới.
Ngả (Rock)Giữ nguyên mặt cắt, hướng đầu dò lại gần hoặc ra xa marker.
Nghiêng (Angle)Giữ nguyên vị trí của đầu dò, hướng chùm siêu âm sang vị trí của cấu trúc khác.
❮ sau
tiếp ❯

Avatar