Đau đầu
Tình huống
Mr Lennon 74 tuổi.
Đau đầu là triệu chứng hay gặp do nhiều nguyên nhân. Cần loại trừ các nguyên nhân nguy hiểm đến tính mạng đầu tiên, những nguyên nhân mà nếu không can thiệp hoặc điều trị sẽ có thể để lại biến chứng hoặc tử vong
Bạn cần loại trừ những nguyên nhân nguy hiểm nào đầu tiên?
Nguyên nhân nguy hiểm
Các nguyên nhân nguy hiểm có thể nhớ bằng từ khóa VIVID- sặc sỡ:
Vascular (mạch máu): xuất huyết dưới nhện (SAH), tụ máu (dưới hoặc ngoài màng cứng), huyết khối các xoang tĩnh mạch não, nhồi máu tiểu não
Infection(nhiễm khuẩn): viêm màng não, viêm não
Vision-threatening (Vấn đề thị giác): viêm động mạch thái dương, tăng nhãn áp cấp, đột quỵ (ngập máu) tuyến yên – pituitary apoplexy, bệnh lý chất trắng sau (posterior leucoencephalopathy), huyết khối xoang hang
Intracranial pressure (tăng áp lực nội sọ): tổn thương khu trú (SOL; e.g. u, áp xe, nang), phù não (chấn thương, áp lực), tràn dịch não, tăng huyết áp ác tính
Dissection(lóc tách): carotid dissection (lóc tách động mạch cảnh)
Lưu ý: viêm động mạch thái dương có tên khác là viêm động mạch tế bào khổng lồ, viêm mạch hệ thống
Hỏi về tiền sử là cách tốt nhất để chẩn đoán, nhưng đau đầu thường là triệu chứng chủ quan, thăm khám thường khó phát hiện vấn đề rối loạn.
Bạn sẽ hỏi bệnh nhân những vấn đề gì để loại trừ nguyên nhân nguy hiểm?
Tiếp cận triệu chứng đau đầu tương tự như triệu chứng đau các bộ phận khác của cơ thể: bạn cần mô tả đặc điểm của cơn đau. Hãy nhớ từ khóa sau SOCRATES:
Site of pain: vị trí đau, có thay đổi vị trí từ khi bắt đầu không?
Onset of pain: khởi phát đột ngột hay từ từ, có yếu tố khởi phát?
Character of pain: đau như bị đâm, nông hay sâu, đau như cắn, xé, bỏng rát?
Radiation of pain – Đau có lan đi đâu?
Attenuating factors – yếu tố nào làm dịu cơn đau (tư thế? Thuốc?)
Timing of pain – cơn đau kéo dài bao lâu?
Exacerbating factors – yếu tố làm cơn đau nặng lên (di động? thở?)
Severity – Mức độ đau theo thang điểm 0 đến 10, 10 là đau nhất (khi sinh nở)
Ngoài ra bạn cần chú ý thêm các yếu tố sau đây:
• Suy giảm ý thức. Đây là yếu tố đang lo ngại với mọi tình huống lâm sàng. Kèm theo đau đầu cần loại trừ SAH. Nếu tiền sử có chấn thương sọ não, có thể gợi ý tụ máu dưới màng cứng (rối loạn ý thức) hoắc tụ máu ngoài màng cứng (rối loạn ý thức sau khi có khoảng tỉnh). Viêm màng não, viêm não cũng ảnh hưởng tới ý thức
• Khởi phát đột ngột, chưa bao giờ đau như vậy. gợi ý SAH, do máu trong dịch não tủy (CSF) kích thích màng não. Cần hỏi bệnh nhân chính xác thời điểm bắt đầu đau đầu
– Đau đầu dữ dội ngay khi khởi phát là đặc điểm của SAH. Bệnh nhân mô tả cảm giác như bị ném quả bóng rổ vào đầu
• Co giật hoặc dấu hiệu thần kinh khu trú (yếu chân tay, nói khó) gợi ý bệnh lý nội sọ
• 1 thời gian không đau đầu, giờ lại xuất hiện thường ít nguy hiểm. Cơn đau đầu lần này ở bệnh nhân trên 50 tuổi thường gợi ý viêm động mạch thái dương, cho đến khi tìm được nguyên nhân khác
• Giảm thị lực. viêm động mạch thái dương hay gặp ở bệnh nhân cao tuổi. mù thoáng qua có thể do cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA), nhưng hiếm khi gây đau đầu. trong cơn đau đầu kèm theo mất thị giác thường do viêm động mạch thái dương, lóc tách động mạch cảnh có thể giảm lượng máu tới võng mạc hoặc bệnh tăng nhãn áp cấp tính
• Đau đầu dai dăng, nặng hơn khi nằm và buồn nôn vào buổi sáng. Gợi ý tăng áp lực nội sọ. Thường đau nặng hơn khi nằm lâu (như ngủ qua đêm) do trọng lực, nhưng cũng có thể xảy ra khi bệnh nhân cúi xuống. Đau đầu thường nặng lên khi đứng lên do giảm áp lực nội sọ sau chọc tủy sống, nhưng vấn đề này không nguy hiểm, sẽ tự hết sau truyền dịch và nằm xuống trong vài giờ .
• Đau tiến triển, dai dẳng. có thể do tổn thương khi trú (u, nang, áp xe, tụ máu).
• Triệu chứng thể tạng (Constitutional symptoms). Giảm cân, vã mồ hôi đêm và/hoặc sốt gợi ý bệnh lí ác tính hoặc nhiễm khuẩn mạn (lao) hoặc (viêm động mạch thái dương)
Bạn bắt đầu bằng việc mô tả cơn đau đầu của bệnh nhân. Ông đau nửa đầu bên phải và không lan. Đau từ 4 ngày trước và ngày càng nặng lên. Ông chỉ mô tả nó đau dữ dội. ông dùng thuốc giảm đau nhưng không đỡ, không liên quan thay đổi tư thế hay thời gian trong ngày.
Ông không rối loạn ý thức hay co giật, ông hoàn toàn tỉnh táo. Khi hỏi về các triệu chứng khác, ông cho biết ông khó ăn và mở miệng vì đau hàm. Ông không có triệu chứng thể tạng và không có vấn đề gì về thị giác. Trước đây ông chưa bao giờ có biểu hiện như vậy
Các thông tin này có giúp bạn thiết lập các chẩn đoán phân biệt như thế nào?
Ở bệnh nhân này như mô tả có thể ít nghĩ đến nguyên nhân ác tính. Với tuổi trên 50 có xu hướng nghiêng về chẩn đoán viêm động mạch thái dương
Trong khi bạn bắt đầu thu hẹp chẩn đoán, bạn vẫn muốn loại trừ nguyên nhân ác tính
Bạn sẽ chú ý tới dấu hiệu nào trên lâm sàng?
Quan sát ban đầu
• Mức độ thay đổi tri giác: thang điểm Glasgow.
• Mạch và huyết áp: tăng huyết áp ác tính.
• Nhiệt độ: sốt và đau đầu gợi ý viêm não, viêm màng não.
Dấu hiệu thần kinh khu trú
Chú ý danh sách dưới đây chưa đầy đủ
• Yếu chi. Gợi ý bệnh lý nội sọ
• Liệt dây 3. Gây xệ mí mắt, giãn đồng tử và 1 mắt lệch xuống hướng ra ngoài. Ngoài ra SAH do vỡ phình mạch của động mạch thông sau (PCOM). Phình mạch PCOM có thể là nguyên nhân gây đau đầu
• Liệt dây 6. Lác hội tụ và/hoặc giảm khả năng liếc mắt sang 2 bên. Dây 6 có thể bị ép trực tiếp hoặc gián tiếp do tăng áp lực nội sọ. nên nhớ rằng dây 6 có đoạn đi trong nội sọ dài nhất nên dễ bị tác động nhất
• Liệt dây 12. Kiểm tra xem lưỡi lệch không? Liệt dây 12 có thể do lóc tách động mạch cảnh
• Hội chứng Horner. Thường chỉ ảnh hưởng 1 bên mặt gồm bộ ba: mi mắt rũ xuống, đồng tử giảm kích thước và giảm tiết mồ hôi bên mặt bị ảnh hưởng (khô da hốc mắt). Hậu quả do gián đoạn con đường giao cảm. trong chẩn đoán phân biệt, có hội chứng Horner nên nghĩ đến lóc tách động mạch cảnh (hỏi về đau cổ) hoặc tổn thương xoang hang
Kiểm tra mắt
• Lồi mắt? huyết khối tĩnh mạch xoang hang
• Đục giác mạc? đồng tử cố định, giãn/oval? Có thể gợi ý tăng nhãn áp cấp
• Soi đáy mắt. kiểm tra gai thị trong tăng ICP
Yếu tô khác
• Giảm thị lực. gợi ý tăng nhãn áp cấp hoặc viêm động mạch thái dương
• Vùng da đầu nhạy cảm. viêm động mạch thái dương
• Phản ứng màng não. Cứng gáy hoặc sợ ánh sáng gợi ý viêm màng não do nhiễm khuẩn hoặc SAH
Khi thăm khám, ông ngồi trong phòng đủ ánh sáng. Mạch 84 l/min (bpm), huyết áp 134/81 mmHg, nhiệt độ 36.5°C. khám thần kinh thấy giảm thị lực mắt phải, mà trước đó ông không để ý. Soi đáy mắt bình thường. các dây thần kinh khác bình thường nhưng vùng da đầu bên phải nhạy cảm khi chạm nhẹ. Không yếu chi và không cứng gáy
Chẩn đoán có thể? Bệnh lý gì và tại sao nó lại phải xử trí cấp cứu?
Tiền sử và khám bệnh nhân nghĩ nhiều đến viêm động mạch thái dương temporal arteritis (viêm động mạch tế bào khổng lồ, GCA). Có chế bệnh sinh chưa rõ nhưng thường gặp ở bệnh nhân trên 50 tuổi. đặc điểm của nó có liên quan tới hình thành miễn dịch, viêm dạng hạt ở lớp vỏ của động mạch vừa và lớn. viêm (hoặc huyết khối hoặc co thắt mạch) có thể làm giảm lưu lượng máu qua những động mạch kích thước vừa ở bệnh này. Viêm nhánh hàm dưới của động mạch cảnh ngoài gây biểu hiện đau hàm khi nhai. Viêm nhánh thái dương của động mạch cảnh ngoài gây đau đầu và da đầu nhạy cảm. viêm động mạch mi sau gây rối loạn thị giác do thiếu máu cục bộ hoặc liên quan võng mạc(nhìn mờ, mất thị giác) hoặc vận động cơ vận nhãn (song thị).
Trường hợp này vấn đề cần lo lắng là giảm thị lực 1 bên, sẽ có nguy cơ ảnh hưởng mắt còn lại nếu không điều trị kịp thời. viêm động mạch thái dương có rối loạn thị giác là 1 cấp cứu về nhãn khoa và nên hội chẩn chuyên khoa mắt ngay lập tức. Nếu đã mất thị giác rồi thì khó có thể điều trị phục hồi được.
Bạn làm gì để tiếp cận chẩn đoán?
Sau khi hỏi tiền sử và khám. Bước đầu nên lấy máu kiểm tra máu lắng và CRP tăng trong viêm động mạch thái dương. Tiếp đó sử dụng liệu pháp chống viêm mạnh bằng liều cao corticosteroids.
Trong trường hợp này cần sinh thiết động mạch thái dương để xác định chẩn đoán (tổ chức hạt ở động mạch thái dương). Chú ý mục tiêu điều trị để bảo vệ mắt còn lại chứ không phải phục hồi thị giác cho mắt bị ảnh hưởng
Con gái ông (đã 40 tuổi) đến thăm ông. Bạn giải thích hướng chẩn đoán viêm động mạch thái dương, ảnh hưởng tới 1 số mạch máu cung cấp cho vùng đầu. cô rất lo lắng và trình bày cũng hay bị đau đầu.
Bạn hỏi cô về đặc điểm đau đầu sử dụng SOCRATES. Cô hay bị đau nửa đầu bên phải. kéo dài nửa tiếng đến một giờ, cảm giác buồn nôn và sợ ánh sáng, tiếng ốn. cô chỉ muốn đi vào phòng tắt điện và đi ngủ. cơn đau đầu hàng giờ nhưng ít khi quá 1 ngày ít gặp hơn, xảy ra 3-4 lần/năm từ lúc cô 20 tuổi.
Các triệu chứng của các dấu hiệu nguy hiểm không có.
Chẩn đoán phân biệt bạn nghĩ tới là gì?
Nguyên nhân đau đầu không nguy hiểm:
Đau đầu do tăng huyết áp
Migraine
viêm xoang
đau đầu do quá liều thuốc
Bệnh nhân này đau đầu nguyên phát nên thường không nguy hiểm như đau thứ phát- khi đau đầu chỉ là triệu chứng xuất hiện sau chấn thương sọ não, tổn thương nội sọ (u não), tổn thương mạch (SAH) hoặc nhiễm khuẩn. bệnh nhân này có thể: viêm xoang, quá liều thuốc, h/c TMJ. Viêm xoang và TMJ không thể chẩn đoán khi không có kèm các triệu chứng khác. Chẩn đoán quá liều thuốc chỉ nghi ngờ khi bệnh nhân có dùng thuốc giảm đau hoặc điều trị migraince
Ngoài hỏi tiền sử đau ( SOCRATES), bạn sẽ hỏi gì để nghĩ đến đặc điểm của cơn đau đầu không nguy hiểm?
• Hỏi kĩ tiền sử dùng thuốc vì bệnh nhân đau nửa đầu dễ bị đau đầu cho chính thuốc điêù trị đau nửa đầu gây ra
• Có yếu tố nền gây ra? Như stress, căng thẳng, mệt mỏi cũng gây đau đầu (tension) và migraines. 1 số yếu tố như thức ăn (pho mát, café) và rượu cũng khởi phát đau đầu cụm (cluster headaches).
• Đặc điểm? Migraines xảy ra ngay cả khi thực hiện những hoạt động sinh hoạt hàng ngày. Đau đầu cụm thường đau nặng và hết vào ban đêm.Đau đầu căng thẳng thường vẫn làm được những hoạt động bình thường
• Dấu hiệu tiền triệu? tiền triệu thường có biểu hiện rối loạn thị giác, 1 số biểu hiện khu trú thỉnh thoảng xuất hiện (yếu chi). 1/3 số bệnh nhân migraines có thể cảm giác được dấu hiệu báo trước cơn đau nửa đầu sắp xuất hiện
Trở lại list phân biệt các loại đau đầu không nguy hiểm bên trên. Làm sao phân biệt chúng?
• Đau đầu căng thẳng rất hay gặp. thường ở 2 bên trán. Đau từng cơn và không cố định. Cơn đau như bị bóp chặt đầu. khác với những loại đau đầu khác (như không sợ ánh sáng). Cơn đau thường dưới 1h và không gây biến chứng nặng. tuy nhiên có những trường hợp hiếm hoi đau nặng thường xuyên làm mất khả năng làm việc. stress và mệt mỏi là yếu tố khởi phát
• Migraine. Hay gặp, nhưng không nhiều như đau đầu do căng thẳng, nữ mắc nhiều gấp đôi nam. Migraines đau kiểu rập khuôn với cùng các triệu chứng nên bệnh nhân có thể tự nhận biết. thường đau 1 bên nửa đầu (migraine tiếng Latin là (he)mi-cranium). 1/3 số bệnh nhân tự nhận biết được các dấu hiệu tiền triệu. đau nhói hoặc đau theo mạch đập. họ nhạy cảm với ánh sáng, tiếng động, thậm chí mùi vị và xuất hiện nôn. Migraines kéo dài từ 4-72h trừ khi điều trị thành công. 1 vài bệnh nhân có dấu hiệu tiền triệu nhưng lại không xuất hiện migraine. Những cơn migraine cấp cần phân biệt TIA và động kinh
• Viêm xoang. Bệnh nhân thường đau trên mặt từ vài giờ đến vài ngày kèm theo sổ mũi. Đau tương tự như trong đau do căng thẳng, đau tăng khi di chuyển vận động. đau trong vài ngày, có thể có biểu hiện nhiễm khuẩn. đau đầu nặng thường không có tiền triệu. tuy nhiên bệnh nhân viêm xoang mạn, các cơn đau đầu có thể ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày
• Quá liều thuốc. cũng hay gặp, đặc biệt ở phụ nữ. thường do thuốc giảm đau hoặc thuốc điều trị migraine.
• Hội chứng TMJ. hay gặp ở tuổi 20-40, và nhiều gấp 4 lần ở phụ nữ. đau đầu kèm theo đau âm ỉ ở cơ nhai lan tới hàm hoặc tai. Bệnh nhân có thể cảm thấy tiếng khục khục khi nhai.
• Đau dây thần kinh sinh ba. Ít gặp hơn, hay gặp ở phụ nữ, thường khởi phát quanh lứa tuổi 60-70. Bệnh nhân thường đau 1 bên mặt với 1 hoặc nhiều vùng chi phối của thần kinh sinh ba. Cơn đau chỉ kéo dài vài giây, có thể do cười, do ăn hoặc chạm vào khu vực đó. Mặc dù chỉ kéo dài vài giây, nhưng cơn đau xuất hiện thậm chí hàng trăm lần/ngày. Bệnh nhân thường tránh cạo râu. Điều thú vị là cơn đau thường không xuất hiện khi ngủ, không giống migraine hay đau đầu cụm
• Đau đầu cụm. thường ở nam giới. đau đầu cụm xảy ra 6-12 tuần mỗi 1-2 năm do đó có tên như vậy. cơn đau xuất hiện chính xác vào thời điểm ngày hoặc đêm, giống đồng hồ báo thức. đau khu trú 1 mắt. đau làm bệnh nhân phải bật dậy và nặng đến nỗi gợi lên ham muốn tự tử cho đến khi cơn đau giảm đi sau 20-30 phút sau đó. Bệnh nhân có thể chảy nước mắt, mắt đỏ, chảy máu mũi và hội chứng Horner gợi ý khi có tiền sử sa mí mắt. cơn đau dạng này làm bệnh nhân mất khả năng làm việc
Bạn hỏi cô ấy những câu hỏi bên trên. Cô cho biết thỉnh thoảng có những cơn đau đầu , đáp ứng với paracetamol. Khi bạn hỏi về dấu hiêu tiền triệu hoặc rối loạn thị giác, cô miêu tả cho bạn cô nhìn thấy 1 chấm nhỏ màu đen chuyển động đường zig-zag. Khi đau đầu, cô nằm trên giường cả ngày cho đến lúc đỡ, nhưng ngày hôm sau cũng có thể xuất hiện cơn.
Bạn nghĩ đến chẩn đoán gì?
Có thể loại trừ đau đầu do căng thẳng. Tuy nhiên, cô mô tả đau nửa đầu làm cô khó chịu, sợ ánh sáng, sợ tiếng động và rối loạn thị giác (đường zig zag). Những dấu hiệu này gợi ý migraine.
Migraine gặp ở 15% dân số nhưng đa phần họ không điều trị. Điều trị với (chủ vận 5HT sumatriptan), oxcarbamazepin, giảm đau (aspirin, paracetamol), chống nôn (metoclopramide) có thể ngăn cơn migraine khi bắt đầu xuất hiện dấu hiệu tiền triệu. điều trị dự phòng chỉ có tác đụng khi cơn migraine xuất hiện tần số cao > 2 tuần/lần và chỉ ngăn được 50% cơn migraine
Bạn khám những gì và làm thêm những xét nghiêm gì?
Tất cả các nguyên nhân không gây nguy hiểm chẩn đoán dựa vào tiền sử. tuy nhiên cần thăm khám phát hiện:
• Huyết áp, để loại trừ tăng huyết áp ác tính
• Khám đầu và cổ khám trương lực cơ, hạn chế vận động, co cứng cơ gợi ý đau đầu do căng thẳng.
• Dấu hiệu thần kinh khu trú. Gợi ý bệnh lí nội sọ
• Soi đáy mắt để loại trừ tăng áp lực nội sọ .
Tình huống
Mrs Harrison 42 tuổi vào cấp cứu vì đau đầu dữ dội kèm buồn nôn. Tiền sử đau đầu migraine nhưng lân này khác- cơn đau xuất hiện đột ngột sau ăn tối, không có dấu hiệu tiền triệu. đau như ai đánh vào sau đầu, chồng cô rất bực mình vì phải đưa cô vào viện lúc nửa đêm, anh ta nghĩ chỉ là cơn migraine mọi khi
Chẩn đoán và xử trí?
Bệnh nhân biết bệnh của mình rõ hơn bác sĩ, nên hãy để cho họ nói với bạn những bất thường không giống mọi khi (như trường hợp này). Bạn nên hỏi đầy đủ tiền sử và khám các dấu hiệu đã nói đến ở case trước (vì dụ cứng gáy trong viêm màng não). Bệnh sử bệnh nhân này gợi ý SAH, vì vậy bạn nên cho chụp CT sọ não, tìm máu trong dịch não tủy (xuất hiện dải sáng trên CT, như ở khe sylvian). Nếu CT không phát hiện gì, kiểm tra nếu dịch não tủy có màu vàng (do billirubin) để loại trừ SAH. Chú ý CT chỉ giúp chẩn đoán SAH trong ngày đầu tiên sau chảy máu, khoảng 7 ngày sau chảy máu chỉ có độ nhạy 50%. Chọc dịch não tủy nên chọc sau khi đau đầu khoảng 12h để tránh kết quả âm tính giả, vẫn nạy đến 12 ngày sau (quy tắc 12h -12 ngày) nếu CT xác định SAH, Mrs Harrison nên được dùng nimodipine (nimotop -thuốc chẹn kênh canxi để tránh co thắt mạch não dự phòng thiếu máu cục bộ) và nghỉ ngơi tại giường
nếu cô qua được và cải thiện triệu chứng, cô nên can thiệp mạch để phát hiện nguồn chảy máu (thường do phình mạch vỡ). thường sẽ đặt coil để đóng phình mạch mà không cần mở sọ thắt mạch phình. SAH: 50% bệnh nhân chết trước khi đến viện, hơn 17% chết tại viện, 17% khác sống cũng thành tật và 17% còn lại khỏi không di chứng
1 Molyneux AJ, Kerr RS, Yu LM, Clarke M, Sneade M, Yarnold JA, Sandercock P (2005). Interna- tional subarachnoid aneurysm trial (ISAT) of neurosurgical clipping versus endovascular coiling in 2143 patients with ruptured intracranial aneurysms: a randomised comparison of effects on survival, depend- ency, seizures, rebleeding, subgroups, and aneurysm occlusion. Lancet, 366: 809–817.
Mr McCartney 32 tuổi là nhân viên bán hàng, anh ta lo lắng vì có thể đã bị vài cơn đột quỵ nhỏ “TIAs” giống cha mình. Anh ta cho biết mỗi tháng anh ta lại bị 1 lần nhìn thấy ánh sáng lung linh lộng lẫy trong khóe mắt và tiếng chuông trong tai. Thường xả ra vào cuối ngày và kéo dài nửa tiếng đến 1h. trong cơn bệnh nhân hoàn toàn tỉnh táo, không thấy choáng váng hay vấn đê bất thường
Liệu bệnh nhân có biểu hiện TIA giống cha mình?
TIAs và đột quỵ thường do khu vực não bộ mất chức năng do thiếu máu cục bộ (nhồi máu hoặc xuất huyết) do đó đặc trưng bởi các dấu hiệu âm tính, mất chức năng, triệu chứng và dấu hiệu (mất thị lực, tê bì, mất trương lực cơ). Ngược lại, động kinh là tình trạng kích thích khu vực não bộ hoạt động gây ra tình trạng dương tính, tăng cường chức năng, dấu hiệu và triệu chứng (tăng thân nhiệt, co giật cơ bắp, rối loạn cảm giác da). Migraine có thể có triệu chứng âm hoặc dương tính. Bệnh nhân này có biểu hiện tăng chức năng (ánh sáng lung linh, tiếng chuông) gợi ý nhiều về bệnh động kinh hoặc migraine.
Nó có thể là động kinh, nhưng co giật thường xuất hiện sau khi đã mệt lử và lú lẫn. do vậy đây có khả năng là migraine mà không có đau đầu. một đặc điểm nữa là triệu chứng diễn biến chậm (rối loạn thị giác) sau đó tự hết. Migraine đôi khi không điển hình (đèn lung linh, zigzac, tiếng động) mà không đau đầu. hãy trấn an bệnh nhân đây không phải cơn đột quỵ nhỏ ‘mini-strokes’ mà có khả năng là cơn migraine không đau đầu. bệnh nhân có thể dùng thuốc điều trị trong cơn (sumatriptan) hoặc dự phòng cơn migraine (propanolol, pizitofen)
Ringo 16 tuổi có biểu hiện chảy nước mũi và đau đầu. cậu thò lò mũi xanh mấy hôm nay nhưng đau đầu ngày càng tăng vị trí trên của mắt. vách ngăn mũi lệch nhẹ và vùng trán thấy đau khi chạm vào
Bạn sẽ kê đơn giảm đau chứ?
Bệnh nhân có thể đơn thuần nhiễm virus nhưng dịch mũi xanh kèm theo đau vùng trên hốc mắt có thể nhiễm khuẩn xoang trán.
Viêm xoang thường ở vị trí hàm trên, tự hết hoặc giảm nhanh nếu dùng kháng sinh. Tuy nhiên viêm xoang trán rất nguy hiểm vì vi khuẩn có thể gây ăn mòn viêm nhiễm vào trong não gây viêm màng não hoặc áp xe não. Vì vậy cần soi tai mũi họng và chụp CT sọ để kiểm tra xoang trán và dẫn lưu nếu cần. lệch vách ngăn mũi có thể là nguyên nhân nền cần tạo hình vách ngăn mũi nếu có thể.
Cô bé 10 tuổi vào khám vì đau đầu vùng chẩm và tệ hơn vào buổi sáng. Bố mẹ cô cũng nhận thấy con mình lóng ngóng vụng về hơn trong vài tháng qua. Theo thường lệ bạn soi đáy mắt
Cả 2 võng mạc đều tăng sinh
Bước tiếp theo bạn làm gì?
Sự xuất hiện phù gai thị gợi ý tăng áp lực nội sọ. điều này phù hợp với đau đầu vào buổi sáng. Nguyên nhân hay gặp nhất gây tăng áp lực nội sọ là u não, ở trẻ đa số khối u tìm thấy ở vùng hố sau nên gây đau đầu vùng chẩmu hay gặp nhất là u nguyên bào tủy ở não, biểu hiện lóng ngóng, vụng về ở trẻ. Do vậy cần chụp MRI để loại trừ u não
Nếu có khối u não cần dùng dexamethasone để giảm viêm não (đỡ đau đầu) và xử trí phẫu thuật