Cập Nhật Về Tăng Áp Lực Nội Sọ Vô Căn
EVELYN LEE, MD AND RAMIN TABATABAI, MD
Tăng áp lực nội sọ vô căn (Idiopathic intracranial hypertension-IIH), trước đây được biết với thuật ngữ tăng áp lực nội sọ lành tính (benign intracranial hypertension),viêm màng não thanh dịch (meningitis serosa) hay giả u não (pseudotumor cerebri) là bệnh lý thường gặp ở những phụ nữ thừa cân với triệu chứng đau đầu dai dẳng do tăng áp lực nội sọ (ICP). Bệnh lý này thường liên quan nhiều tới việc sử dụng thuốc tránh thai.
Những hạn chế trong hiểu biết của chúng ta về sinh lý bệnh IIH dẫn tới việc mắc phải sai lầm trong chẩn đoán. IIH thường xuất hiện song hành với huyết khối tĩnh mạch não (CVT) như trong cùng một phổ bệnh lý nên bác sĩ cấp cứu khi tiếp cận với bệnh nhân với những triệu chứng đau đầu dai dẳng, phù gai thị, tăng áp lực nội sọ và kết quả xét nghiệm dịch não tủy bình thường thì nên cho chụp tĩnh mạch đồ bằng cộng hưởng từ hoặc cắt lớp vi tính để loại trừ CVT.
IIH được định nghĩa là tình trạng ICP tăng >20cm H2O , dịch não tủy bình thường và không có tổn thương gây choán chỗ (tiêu chuẩn chẩn đoán Dandy cải tiến). Điển hình là bệnh cảnh 1 bệnh nhân nữ béo phì độ tuổi từ 18 tới 45 với những triệu chứng đau đầu, mất thị lực thoáng qua, ù tai theo nhịp mạch,mất thị trường,và/hoặc nhìn đôi. Bệnh lý này cũng có liên quan tới những người tăng cân nhanh mà trước đó không béo phì. Ngoài ra IIH cũng liên quan tới 1 số những tình trạng bệnh lý khác như hội chứng buồng trứng đa nang và thú vị hơn là liên quan tới cả thiếu máu và chứng đa hồng cầu.Thuốc liên quan tới IIH bao gồm vitamin A, tetracycline,lithium,hormone tăng trưởng tổng hợp, và thuốc tránh thai dạng uống. Cơ chế gây tăng ICP ở bệnh lý này chưa được hiểu rõ song có thể là do tình trạng tăng sản xuất hoặc giảm hấp thu dịch não tủy (CSF), hẹp lòng tĩnh mạch và huyết khối. Nhiều bệnh nhân IIH sau đó còn thấy có tình trạng tăng đông.
Bệnh nhân phải được thăm khám chuyên khoa thần kinh một cách kỹ lưỡng. Chúng ta sẽ thấy ở những bệnh nhân này đó là tình trạng phù gai thị khi thực hiện soi đáy mắt, hậu quả của việc tăng áp lực nội sọ kéo dài. Một chú ý quan trọng: việc tăng áp lực nội sọ kéo dài có thể dẫn tới liệt dây thần kinh sọ, đặc biệt là dây VI (dây vận nhãn ngoài). Hoặc bệnh nhân có thể xuất hiện nhìn đôi theo chiều ngang.
Chỉ định chụp cắt lớp vi tính sọ não sẽ được thực hiện trước khi chọc ống sống thắt lưng để xác định tổn thương gây choán chỗ, chảy máu hoặc não úng thủy có thể gây nên tình trạng đau đầu hoặc rối loạn thị trường. Chẩn đoán IIH được xác định khi CSF cho kết quả bình thường và áp lực nội sọ đo 20cm nước. Cộng hưởng từ tĩnh mạch là xét nghiệm cận lâm sàng được lựa chọn để loại trừ CVT hay hẹp tĩnh mạch, những bệnh lý thường gặp ở xoang ngang.
Điều trị IIH tập trung chính vào việc bảo vệ và cải thiện rối loạn thị lực thông qua việc giảm cân và sử dụng thuốc. Khoảng 5-10% số bệnh nhân giảm cân có cải thiện tình trạng đau đầu và rối loạn thị lực. Sử dụng thuốc thường dùng acetazolamide, một thuốc ức chế men carboxyl anhydrase (CA) có tác dụng làm giảm tiết CSF từ đám rối mạch mạc. Sử dụng acetazolamide liều cao để điều trị chứng mất thị lực đã được chứng minh gần đây trong 1 nghiên cứu lớn, ngẫu nhiên, mù đôi của hội nghiên cứu bệnh Thần kinh-Mắt (NORDIC)
Lựa chọn phẫu thuật như phẫu thuật mở cửa sổ bao thần kinh thị, đặt shunt CSF, và đặt stent xoang tĩnh mạch được chỉ định khi bệnh nhân không đáp ứng với điều trị bằng thuốc hoặc tình trạng rối loạn thị lực không cải thiện.
ĐIỂM QUAN TRỌNG
- – IIH thường xảy ra trên bệnh nhân nữ thừa cân với triệu chứng đau đầu và rối loạn thị lực .
- – Cắt lớp vi tính là xét nghiệm cần thiết để đánh giá các tổn thương có thể đe dọa sự sống trước khi chọc ống sống thắt lưng, hầu hết các bệnh nhân nên được chụp cộng hưởng từ tĩnh mạch não để loại trừ CVT.
- – Chẩn đoán IIH được xác định khi kết quả chọc ống sống thắt lưng cho kết luận bình thường và áp lực nội sọ tăng trên 20 cm H2O.
- – Điều trị IIH tập trung vào việc giảm cân và sử dụng acetazolamide liều cao để bảo vệ và cải thiện thị lực.