Loét xuyên thành động mạch chủ
3.1. Định nghĩa
Là tình trạng loét mảng xơ vữa trong lòng ĐM chủ lan tới lớp chun trong (internal elastic lamina) của áo giữa thành mạch.
3.2. Tiến triển tự nhiên, thay đổi hình thái và biến chứng
Loét xuyên thành ĐM chủ có thể tiến triển thành huyết khối trong thành ĐM chủ, giả phình ĐM chủ, tách thành ĐM chủ cấp, vỡ ĐM chủ.
Tiến triển tự nhiên của tổn thương này đặc trưng bởi sự giãn rộng của khối phình và đặc biệt tăng nhanh ở bệnh nhân type A. Loét xuyên thành ĐM chủ có thể xuất phát từ các tổn thương xơ vữa thành ĐM chủ với hình thái, kích thước và độ sâu trên thành ĐM chủ khác nhau. Loét xuyên thành ĐM chủ thường gặp ở đoạn giữa và đoạn dưới của động mạch chủ xuống (type B), ít xuất hiện ở quai động mạch chủ hoặc ĐM chủ bụng và đặc biệt hiếm gặp ở ĐM chủ lên.
3.3. Chẩn đoán hình ảnh
Chụp cắt lớp vi tính đa dãy giúp tái tạo hình ảnh theo các trục ngang và trục dọc giúp xác định vị trí ổ loét qua lớp áo trong của thành ĐM chủ.
Hình 12.5 : Hình ảnh ổ loét xuyên thành động mạch chủ
Cộng hưởng từ mạch máu ngoài khả năng giúp chẩn đoán còn có vai trò đánh giá các tổn thương xơ vữa canxi hóa ở lớp nội mạc hay gặp ở bệnh nhân có loét xuyên thành động mạch chủ.
3.4. Điều trị
Mục đích điều trị là nhằm ngăn vỡ động mạch chủ và ngăn tổn thương không tiến triển thành tách thành ĐM chủ.
Chỉ định can thiệp loét xuyên thành ĐM chủ khi bệnh nhân đau tái phát, ổ loét tăng kích thước nhanh, có máu tụ bao quanh động mạch chủ, tràn dịch màng phổi.
Trường hợp loét xuyên thành ĐM chủ không có triệu chứng có đường kính > 20 mm hoặc cổ > 10 mm là những trường hợp nguy cơ tiến triển cao cần được can thiệp sớm. Ngoài ra, nhiều nghiên cứu cho thấy PET/CT đánh giá mức độ và sự lan rộng của tổn thương viêm là chỉ điểm đánh giá mức độ không ổn định cũng như nguy cơ của loét thành ĐM chủ là cơ sở để quyết định chiến lược điều trị.
Ở những bệnh nhân loét xuyên thành ĐM chủ không có nghiên cứu ngẫu nhiên nào so sánh giữa phẫu thuật mở và can thiệp nội mạch, lựa chọn điều trị dựa trên cơ sở đặc điểm tổn thương giải phẫu, biểu hiện lâm sàng và các bệnh phối hợp.