Hít Khói Thụ Động
  1. Home
  2. Cấp cứu
  3. Hít Khói Thụ Động
YHOVN 1 năm trước

Hít Khói Thụ Động

DENNIS ALLIN, MD, FACEP, FAAEM, FAEMS

Hít khói là nguyên nhân phổ biến nhất gây tử vong do hoả hoạn, làm tăng tỷ lệ tử vong khi bỏng 30% -70% diện tích da toàn bộ cơ thể. Hít khói thông thường xảy ra trong không gian kín, và điều trị liên quan đến việc quản lý nhiều cơ chế thương tổn bao gồm bỏng nhiệt do lửa và hít hơi quá nóng, tác động trực tiếp của hít các hoá chất gây kích ứng và các chất gây độc hệ thống.

BỎNG NHIỆT

Với một số trường hợp ngoại lệ, bỏng nhiệt trong đường dẫn khí sẽ xảy ra ở họng miệng với sự giải phóng nhiệt để bảo vệ đường hô hấp dưới. Các dấu hiệu cho thấy thương tổn nhiệt ở đường hô hấp trên bao gồm:

1) Thở rít

2) Khàn giọng

3) Đờm có than

4) Nhìn thấy vết bỏng và phồng rộp của niêm mạc hoặc mặt

Ở những bệnh nhân gặp hoả hoạn trong không gian kín có dấu hiệu liên quan đến đường thở, đặt nội khí quản cần được xem xét trước khi có dấu hiệu tắc nghẽn đường thở vì tổn thương của đường thở có thể xảy ra rất nhanh và khi xuất hiện sẽ khó đặt nội khí quản do phù nề và co thắt đường thở. Các phương pháp để đánh giá thanh môn bao gồm đặt nội khí quản nhanh, soi thanh quản khi bệnh nhân tỉnh và gây tê tại chỗ, và soi thanh quản bằng sợi quang học. Bệnh nhân có dấu hiệu rõ ràng về tổn thương nhiệt ở đường thở có thể sẽ có tổn thương phổi kèm theo cần phải bảo vệ tích cực đường thở sớm để điều trị tổn thương phổi cấp tính.

CHẤT GÂY ĐỘC HỆ THỐNG

Carbon monoxide là sản phẩm của việc đốt cháy không hoàn toàn các hợp chất cacbon và do đó là một thành phần thông thường của khói hít. Độc tính thường liên quan đến stress do thiếu oxy từ liên kết với hemoglobin và sự chuyển trái của đường cong phân ly oxygen. Tuy nhiên, có thêm các cơ chế gián đoạn trực tiếp quá trình chuyển hóa tế bào cũng như các quá trình bệnh lý miễn dịch và viêm không liên quan đến tình trạng thiếu oxy có thể tiến triển theo thời gian. Các quá trình này ảnh hưởng chủ yếu đến các mô thần kinh dẫn đến các di chứng thần kinh trì hoãn bao gồm nhức đầu, yếu cơ, vấn đề thăng bằng và suy giảm nhận thức. Chẩn đoán độc tính carbon monoxide được nghi ngờ ở những bệnh nhân có khả năng tiếp xúc với carbon monoxide biểu hiện nhức đầu, chóng mặt, nôn mửa, thay đổi trạng thái tâm thần, mất ý thức, nhiễm toan nặng và rối loạn chức năng tim mạch, được khẳng định bằng cách đo nồng độ carboxyhemoglobin tĩnh mạch hoặc động mạch. Hãy nhớ rằng các kết quả đo trong ED có thể thấp và có tương quan kém với mức độ độc tính do việc sử dụng oxy. Mức HbCO> 10% ở người hít, hoặc> 4% ở người không hít, là dấu hiệu của phơi nhiễm CO. Một khi được xác nhận, phương pháp điều trị chính là oxy 100%.

Vai trò của liệu pháp oxy cao áp trong ngộ độc carbon monoxide vẫn còn đang gây nhiều tranh cãi, các chỉ định được chấp nhận rộng rãi để đưa bệnh nhân điều trị oxy cao áp bao gồm mất ý thức kéo dài, rối loạn chức năng thần kinh, hoặc rối loạn chức năng tim mạch, nhưng phải hiểu rằng mục đích chính của liệu pháp oxy cao áp là phòng ngừa các di chứng thần kinh và bệnh nhân nên được ổn định tình trạng đường thở và phổi. Ngay cả khi đó, những bệnh nhân này cần một trung tâm cao áp có khả năng chăm sóc đặc biệt, và số lượng các trung tâm này tại Hoa Kỳ đang giảm. Divers Alert Network cho biết chỉ có 30% khu điều trị oxy cao áp ở Hoa Kỳ có thể cung cấp cho bệnh nhân 24 giờ trong ngày. Vì những lý do này, bác sĩ điều trị nên xem xét cẩn thận nguy cơ so với lợi ích của việc nhấn mạnh quá mức sử dụng liệu pháp oxy cao áp trước khi quản lý các biến chứng nguy hiểm đến tính mạng của bỏng nhiệt lên da và đường thở cũng như các tổn thương phổi.

Chất độc Cyanide thường gặp khi tiếp xúc với carbon monoxide ở hoả hoạn trong không gian kín. Cyanide độc hại thông qua liên kết với cytochrome c oxidase dẫn đến thiếu oxy tế bào và thường có biểu hiện nhiễm toan lactic. Bệnh nhân có thể biểu hiện giống như những người bị ngộ độc carbon monoxide với nhức đầu, buồn nôn, biến đổi trạng thái tâm thần, và hôn mê, nhưng nếu không có xét nghiệm khẳng định, độc tố này thường bị bỏ qua. Với việc giới thiệu hydroxocobalamin, điều trị theo kinh nghiệm cho các bệnh nhân hít khói nặng nên được xem xét vì có rất ít biến chứng với liệu pháp này và lợi ích tiềm năng rất lớn.

ĐIỂM QUAN TRỌNG

  • Không chờ đợi dấu hiệu rõ ràng của tắc nghẽn đường thở ở bệnh nhân tiếp xúc với đám cháy trong không gian kín có dấu hiệu hít khói.
  • Đường thở có thể tắc nghẽn rất nhanh, và tại thời điểm đó, đặt nội khí quản gần như không thể.
  • Các bệnh nhân hít khói với thay đổi trạng thái tâm thần và nhiễm toan cần được xem xét ngộ độc cyanide với điều trị theo kinh nghiệm sớm bằng hydroxocobalamin.
  • Pulse oximetry là chỉ báo nghèo nàn của mức carbon monoxide, và vào thời điểm nhập ED, mức carboxyhemoglobin tĩnh mạch hoặc động mạch sẽ có tương quan kém với mức triệu chứng hoặc mức độ độc tính.
  • Liệu pháp oxy cao áp cấp cứu là tương đối hạn chế về tính khả dụng.
  • Ưu tiên đối với bệnh nhân là quản lý đường thở, ngăn ngừa thiếu oxy máu và điều trị bỏng nhiệt. Bệnh nhân nên được điều trị bằng oxy cao áp nếu ổn định và nếu có trong một khoảng cách hợp lý.
0 lượt xem | 0 bình luận
YHOVN
Tác giả vẫn chưa cập nhật trạng thái

Avatar