THANG ĐIỂM ĐỘT QUỴ NIHSS

Giới thiệu

NIHSS được sử dụng rộng rãi như một công cụ đánh giá lâm sàng để đánh giá khả năng phản xạ của bệnh nhân đột quỵ, xác định phương pháp điều trị thích hợp và dự đoán kết quả của bệnh nhân. Tuy nhiên, chúng ta thường thấy các nhân viên y tế quản lý việc kiểm tra hoặc chấm điểm theo thang điểm không chính xác, và điều này có thể gây bất lợi cho kết quả lâm sàng của bệnh nhân.

Mô-đun học tập trực tuyến này được thiết kế để hoạt động như một khóa học bồi dưỡng cho những người đã hoàn thành chứng chỉ NIHSS, cũng như để tiêu chuẩn hóa cách thăm khám và cho điểm khi xử lý bệnh nhân đột quỵ.

NIHSS là gì?

Thang điểm Đột quỵ của Viện Y tế Quốc gia – một phương pháp chẩn đoán phổ biến để đánh giá nhanh mức độ nghiêm trọng của tình trạng đột quỵ.

  • 1 ĐƯỢC THIẾT KẾ ĐỂ CHUẨN HÓA VÀ LẬP TÀI LIỆU KHÁM THẦN KINH ĐÁNG TIN CẬY VÀ HỢP LỆ
  • 2 ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ THEO DÕI CÁC THAY ĐỔI VỀ TÌNH TRẠNG THẦN KINH
  • 3 CHO PHÉP DỰ ĐOÁN QUÁ TRÌNH PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ NGUY CƠ TỬ VONG SAU KHI BỊ ĐỘT QUỴ DO THIẾU MÁU NÃO

Làm như thế nào?

  • 1 THỰC HIỆN CÁC MỤC CỦA THANG ĐIỂM ĐỘT QUỴ THEO THỨ TỰ ĐÃ NÊU
  • 2 KHÔNG QUAY LẠI VÀ THAY ĐỔI ĐIỂM
  • 3 SỐ ĐIỂM CẦN PHẢN ÁNH NHỮNG GÌ BỆNH NHÂN LÀM ĐƯỢC, CHỨ KHÔNG PHẢI NHỮNG GÌ BÁC SĨ (THẦN KINH HỌC) NGHĨ BỆNH NHÂN CÓ THỂ LÀM ĐƯỢC
  • 4 NÊN TÍNH NỖ LỰC HÀNH ĐỘNG ĐẦU TIÊN CỦA BỆNH NHÂN, CHỨ KHÔNG PHẢI HÀNH ĐỘNG TỐT NHẤT CỦA HỌ
  • 5 BÁC SĨ (THẦN KINH HỌC) NÊN GHI LẠI CÁC CÂU TRẢ LỜI KHI THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ
  • 6 LÀM CÀNG NHANH CÀNG TỐT
  • 7 KHÔNG NÊN HƯỚNG DẪN BỆNH NHÂN, TRỪ CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH (TỨC LÀ YÊU CẦU LẶP LẠI)

Chấm điểm như thế nào?

Gồm 11 mục dưới đây:

MỤC 1A MỨC ĐỘ Ý THỨC

Người kiểm tra phải chọn một phản ứng nếu việc đánh giá đầy đủ gặp khó khăn do các trở ngại như ống nội khí quản, bất đồng ngôn ngữ, chấn thương/băng ép khí quản.

Chỉ cho điểm 3 khi bệnh nhân không có cử động để phản ứng với kích thích gây hại.

Hỏi bệnh nhân một vài câu hỏi về lý do nhập viện và tình trạng của họ (Ví dụ: Ông/bà có bị đau không? Ông/bà có nhớ tại sao mình lại ở đây không?)

MỤC 1B MỨC ĐỘ Ý THỨC – CÁC CÂU HỎI

Hỏi bệnh nhân bây giờ là tháng mấy và họ bao nhiêu tuổi. Câu trả lời phải đúng. Câu trả lời gần đúng sẽ không được tính.

Bệnh nhân mất ngôn ngữ, không hiểu câu hỏi được tính 2 điểm.

Các bệnh nhân không nói được do đặt ống nội khí quản, chấn thương khí quản, rối loạn nhịp thở vì bất kỳ lý do gì, bất đồng ngôn ngữ hoặc bất kỳ lý do nào khác không phải do mất ngôn ngữ, được chấm 1 điểm.

Điều rất quan trọng là người kiểm tra không giúp bệnh nhân bằng các nhắc nhở qua lời nói và không phải lời nói.

MỤC 1C MỨC ĐỘ Ý THỨC – CÁC LỆNH

Bệnh nhân được yêu cầu mở và nhắm mắt, sau đó nắm bàn tay còn khỏe của mình thành nắm đấm. Nếu có khó khăn (ví dụ như không thể sử dụng tay), hãy thay lệnh này bằng một lệnh khác, thực hiện hành động một bước.

Nếu bệnh nhân đã có một nỗ lực rõ ràng nhưng không thể thực hiện hành động do sức khỏe yếu, thì kết quả được tính.

Nếu bệnh nhân không đáp ứng được yêu cầu thực hiện hành động của bác sĩ, thì cần làm mẫu cho bệnh nhân và kết quả được tính. 

Chỉ lần thực hiện đầu tiên mới được tính.

MỤC 2 VẬN NHÃN NGANG

Chỉ kiểm tra các chuyển động mắt ngang tự nguyện.

Nếu bệnh nhân bị liệt dây thần kinh ngoại biên tách biệt (CN III, IV hoặc VI), điểm được tính là 1.

Bệnh nhân bị chấn thương mắt, băng bó, mù từ trước, hoặc rối loạn khác về khả năng phản xạ thị lực. Các trường thị giác nên được kiểm tra bằng các cử động phản xạ và do người kiểm tra lựa chọn.

MỤC 3 THỊ TRƯỜNG

Các trường thị giác (góc phần tư trên và dưới) được kiểm tra bằng cách đối mặt, sử dụng cách di chuyển ngón tay, đếm ngón tay hoặc hiểm họa thị giác.

Chỉ cho điểm 1 nếu phát hiện sự bất đối xứng rõ ràng, bao gồm cả góc phần tư.

Nếu bệnh nhân mù do bất kỳ nguyên nhân nào, hãy cho điểm 3.

MỤC 4 LIỆT MẶT

Yêu cầu bệnh nhân để lộ răng hoặc nhướn mày và nhắm mắt lại.

MỤC 5A VÀ 5B VẬN ĐỘNG TAY

Yêu cầu bệnh nhân duỗi tay, lòng bàn tay hướng xuống dưới một góc 90 độ (tư thế ngồi) hoặc 45 độ (tư thế nằm). Bạn đếm ngược thành tiếng và ghi điểm trượt nếu cánh tay rơi xuống trước 10 giây.

Đánh giá tay phải và tay trái riêng, bắt đầu từ bên tay lành.

Với chứng mất ngôn ngữ, bạn có thể giúp thực hiện tư thế ban đầu và dùng cách ra hiệu, nhưng không tạo ra kích thích gây đau đớn.

Nếu không kiểm tra được sức bền (phần bị cắt cụt, bao khớp vai, gãy xương) thì phải lập ghi chú tương ứng và không cho điểm mục này.

MỤC 6A VÀ 6B VẬN ĐỘNG CHÂN

Ghi điểm trượt nếu chân rơi xuống trước 5 giây.

Chi được đặt ở vị trí thích hợp: bệnh nhân nên giữ chân ở góc 30 độ (luôn kiểm tra khi bệnh nhân ở ở tư thế nằm ngửa).

MỤC 7 THẤT ĐIỀU CHI

Phân biệt tình trạng mất phối hợp nghiêm trọng lâm sàng với tình trạng suy nhược chung.

Các bài kiểm tra ngón tay-mũi-ngón tay và ngón chân-ngón chân được thực hiện cho cả hai bên.

Yêu cầu bệnh nhân dùng ngón trỏ chạm vào ngón tay của bạn, sau đó đưa trở lại mũi của mình, rồi lặp lại chuyển động đủ số lần để đánh giá sự phối hợp.

Hướng dẫn bệnh nhân di chuyển một gót chân xuống và lên ống chân của chân kia.

MỤC 8 CẢM GIÁC

Người kiểm tra nên kiểm tra nhiều vùng trên cơ thể nếu cần để xác định chính xác sự giảm độ nhạy.

Chỉ cho điểm 2 khi sự giảm độ nhạy cao ở một nửa cơ thể là rất rõ ràng, do đó các bệnh nhân bị mất ngôn ngữ hoặc suy giảm ý thức ở mức độ hôn mê nhẹ sẽ nhận điểm 0 hoặc 1.

Bệnh nhân bị hôn mê sẽ tự động được điểm 2.

MỤC 9 NGÔN NGỮ TỐT NHẤT

Thông tin liên quan đến việc hiểu cách nói đảo ngược đã được thu thập trong quá trình nghiên cứu ở các phần trước.

Để kiểm tra khả năng nói, hãy yêu cầu bệnh nhân mô tả những gì đang xảy ra trong một tấm ảnh hoặc đọc tên các vật được cho thấy.

Nếu mất thị lực cản trở quá trình thực hiện các bài kiểm tra, hãy yêu cầu bệnh nhân xác định các đồ vật được đặt trong tay, lặp lại và nói.

Nếu bệnh nhân được đặt ống nội khí quản, thì nên yêu cầu bệnh nhân hoàn thành kiểm tra bằng cách viết ra.

Bệnh nhân hôn mê sẽ tự động được cho điểm 3 cho mục này.

Người kiểm tra phải chọn điểm cho bệnh nhân ở tình trạng ngẩn ngơ hoặc hạn chế hợp tác, nhưng chỉ cho điểm 3 nếu bệnh nhân không nói được và không tuân theo các lệnh một bước.

MỤC 10 RỐI LOẠN KHỚP ÂM

Để nghiên cứu khả năng nói, hãy yêu cầu bệnh nhân đọc các từ được viết trên giấy.

MỤC 11 TRIỆT TIÊU/MẤT CHÚ Ý

Phản ứng của bệnh nhân đối với kích thích đồng thời gấp đôi với kích thích thị giác và xúc giác.

Bệnh nhân suy giảm chức năng vỏ não có thể bị mất cảm giác một bên cơ thể. Họ sẽ chỉ nhận thức được cảm giác ở một bên.

Nếu bệnh nhân bị giảm thị lực nghiêm trọng làm ảnh hưởng kích thích thị giác kép đồng thời và các kích thích xúc giác vẫn bình thường, điểm đánh giá sẽ là 0.

Nếu bệnh nhân lơ đễnh không gian thị giác hoặc mất nhận thức về bệnh tật, thì cũng có thể coi đó là bằng chứng về sự bất thường.

Vì tình trạng lơ đễnh chỉ được tính điểm nếu xuất hiện, mục này luôn có thể kiểm tra được.

Tổng điểm NIHSS là 42 điểm. Bệnh nhân đột quỵ nhẹ có điểm NIHSS < 5 điểm và nặng là trên 24 điểm.

Tài liệu tham khảo

1. https://yho.vn/byt-huong-dan-chan-doan-va-xu-tri-dot-quy-nao-2020/

2. https://interactive-vn.angels-initiative.com/