Xét nghiệm liên quan thuốc
  1. Home
  2. Cấp cứu
  3. Xét nghiệm liên quan thuốc
YHOVN 1 năm trước

Xét nghiệm liên quan thuốc

Alberto J. de Armendi and Gulshan Doulatram

Fig. 33.1 Đây là thuốc gì?

Câu hỏi

1. Test nào bạn sẽ làm nếu nghi ngờ bệnh nhân có lạm dụng fentanyl? 

2. Test nào bạn làm nếu nghi bệnh nhân lạm dụng cocaine?

3. Làm thế nào kiểm tra nếu nghi bệnh nhân lạm dụng cần sa?

4. Theo American College of Surgeons certified Level I Trauma Centers, bao nhiêu % bệnh nhân dương tính với cả rượu và thuốc gây nghiện?

5. Bạn sẽ chú ý điều gì khi gây mê ở bệnh nhân có lạm dụng chất gây nghiện? 

Trả lời

1. Fentanyl có thể phát hiện bằng phương pháp miễn dịch phóng xạ hoặc sắc ký. Sử dụng kỹ thuật ELISA với mẫu nước tiểu hoặc máu có độ nhạy cao, rẻ tiền, đơn giản [3]. Fentanyl với nồng độ ≥5 pg/well có thể phát hiện được

2. Test miễn dịch phóng xạ với cocaine dương tính thậm chí tới 72h sau sử dụng. Benzoylecgonine là chất chuyển hóa chính của cocaine trong nước tiểu [4]. Sắc ký khí kết hợp với  khối phổ (GC-MS) hoặc sắc ký lỏng kèm phổ khối (LC/MS) nhạy hơn và phức tạp hơn so với test miễn dịch phóng xạ có thể xác định được nhiều loại thuốc và chất chuyển hóa của chúng bao gồm cả cocaine. Thời gian cửa sổ để test là 13 ngày với test nước tiểu. Dù xét nghiệm qua nang tóc nhạy nhất với cocaine và có cửa sổ để phát hiện với trường hợp mạn, nhưng nó ít được dùng so với nước tiểu

3. Nước tiểu thường dùng để xét nghiệm cần sa do nồng độ trong nước tiểu cao, thời gian phát hiện được chất chuyển hóa lâu hơn, dễ lấy mẫu và độ nhạy cao hơn so với máu [5]. Chất chuyển hóa chính của cần xa là tetrahydrocannabinol (THC) và carboxy tetrahydrocannabinol (THCCOOH). Cửa sổ phát hiện với test niệu là 10h với THC và 25 ngày với THCCOOH. Trong khi miễn dịch phóng xạ là đủ để xét nghiệm, sắc ký dùng để định lượng các mức

4. 11% số bệnh nhân xét nghiệm ở Level I Trauma Centers dương tính với cả rượu và thuốc gây nghiện [6]. Sử dụng rượu và thuốc phiện làm tăng tỷ lệ tai nạn xe cơ giới

5. Thuốc gây nghiện có thể thuộc nhóm opioids, barbiturates, cocaine, benzodiazepines, ephedrine, cần sa và thuốc gây ảo giác [7].

Opioid (codeine, oxycodone, pentazocine, fentanyl, propoxyphene, methadone, heroin, morphine, meperidine) dùng để giảm đau. Có thể gây hưng phấn, suy hô hấp, co giật, lú lẫn. Hôn mê và tử vong. Xử trí hội chứng cai opioid gồm clonidine, diphenhydramine, doxepin, và/hoặc opioids (methadone or buprenorphine).

Barbiturates (secobarbital, pentobarbital, phenobarbital) ức chế hệ thần kinh trung ương có thể gây an thần, tụt huyết áp (ức chế vận mạch trung tâm và suy giảm chức năng tim) và thay đổi chuyển hóa thuốc khác (fluoride, war- farin, digitalis, phenytoin).

Cocaine kích thích hệ thống thần kinh trung ương (co động mạch), tác động tới thuốc mê làm tăng MAC, tăng hoạt tính giao cảm gây THA/tụt HA, mạch nhanh, tăng nhu cầu oxy cơ tim, suy giảm chức năng tim, đau ngực, co thắt vành, huyết khối, loạn nhịp và tử vong. Các ảnh hưởng khác như rối loạn tâm thần, thủng vách ngăn mũi, bồn chồn, lo âu, kích thích, lú lẫn, giãn đồng tử, co giật, hen và xuất huyết phổi

Benzodiazepines (diazepam, midazolam, flunitrazepam) là thuốc chống lo âu có thể gây suy hô hấp đặc biệt khi sử dụng cùng opioid

Ephedrine (pseudoephedrine, methamphetamines) có thể THA, loạn nhịp tim, giãn đồng tử, tăng thân nhiệt và ngưng tim chu phẫu. điều trị tụt huyết áp bằng vận mạch không thể dự đoán được ở bệnh nhân có lạm dụng amphetamine. Uống amphetamines cấp làm tăng nống độ phế nang tối thiểu (MAC) của thuốc mê bốc hơi. Ngược lại, dùng lâu dài có thể làm giảm nhu cầu sử dụng thuốc mê toàn thân. 

Cần sa có đặc tính chống nôn và giảm đau và là thuốc gây nghiện thường dùng nhất. Có thể gây ảo giác và biến chứng nặng chu phẫu như loạn nhịp tim, suy giảm chức năng tim, tụt huyết áp, mạch chậm, suy hô hấp, co thắt phế quản và phù phổi

Thuốc gây ảo giác [lysergic acid diethylamide (LSD), phencyclidine (PCP, ket- amine), psilocybin, mescaline, 3,4-methylenedioxymethamphetamine (MDMA, ectasy), γ-hydroxybutyrate (GHB)] có thể gây ảo giác, lo âu, loạn thần. Dùng cấp sẽ tiến triển triệu chứng cấp trong 12h đầu và kéo dài khoảng 12h. Nuốt những loại thuốc này sẽ kích thích hệ giao cảm làm tăng thân nhiệt, THA và giãn đồng tử. Xử trí bằng truyền dịch, thuốc giãn mạch và hủy giao cảm. Nên dự đoán phản ứng giao cảm quá mức. Thuốc này sẽ làm kéo dài tác dụng giảm đau và ức chế hô hấp của opioid. Ức chế hoạt động của cholinesterase huyết thanh gây kéo dài tác dụng của succinylcholine ở 1 số bệnh nhân

References

1. Fitzsimons MG, Baker KH, Lowenstein E, Zapol WM. Random drug testing to reduce the incidence of addiction in anesthesia residents: preliminary results from one program. Anesth Analg. 2008;107(2):6305. doi:10.1213/ane.0b013e318176fefa.

2. Bryson EO. Should anesthesia residents with a history of substance abuse be allowed to con- tinue training in clinical anesthesia? The results of a survey of anesthesia residency program directors. J Clin Anesth. 2009;21(7):50813.

3. Mao CL, Zientek KD, Colahan PT, Kuo MY, Liu CH, Lee KM, Chou CC. Development of an enzyme-linked immunosorbent assay for fentanyl and applications of fentanyl antibody-coated nanoparticles for sample preparation. J Pharm Biomed Anal. 2006;41(4):133241.

4. Bruns AD, Zieske LA, Jacobs AJ. Analysis of the cocaine metabolite in the urine of patients and physicians during clinical use. Otolaryngol Head Neck Surg. 1994;111(6):7226.

5. Sharma P, Murthy P, Bharath MM. Chemistry, metabolism, and toxicology of cannabis: clinical implications. Iran J Psychiatry. 2012;7(4):14956.

6. Langdorf MI, Rudkin SE, Dellota K, Fox JC, Munden S. Decision rule and utility of routine urine toxicology screening of trauma patients. Eur J Emerg Med. 2002;9(2):11521.

2 lượt xem | 0 bình luận
YHOVN
Tác giả vẫn chưa cập nhật trạng thái

Avatar