Phân tích siêu âm phổi Lung Ultrasound
  1. Home
  2. Cấp cứu
  3. Phân tích siêu âm phổi Lung Ultrasound
YHOVN 1 năm trước

Phân tích siêu âm phổi Lung Ultrasound

Marcos E. Gomes

Hình ảnh siêu âm phổi ở bệnh nhân đa chấn thương được thở máy tại ICU

Fig. 60.1 Siêu âm phổi chế độ M – mode

Câu hỏi

1. Phổi trượt là gì (lung sliding)?

2. Phân biệt phổi trượt và “mạch của phổi” (lung pulse)?

3. Phương pháp siêu âm tốt nhất để phát hiện phổi trượt?

4. Chẩn đoán phân biệt khi mất dấu hiệu phổi trượt?

5. Điểm phổi là gì (lung point)?

6. Bên cạnh phổi trượt, 2 dấu hiệu gì có thể giúp chẩn đoán phân biệt?

Trả lời

1. Dấu phổi trượt là sự chuyển động của màng phổi đồng bộ với thở tự nhiên hoặc thở máy. Lá thành và lá tạng màng phổi tạo thành khoang trong màng phổi, là cấu trúc tăng âm giữa 2 xương sườn trên siêu âm 2 chiều. rõ nhất ở khu vực phần dưới của phổi khi phổi đi xuống tiến về phía khoang bụng. xác nhận hình ảnh phổi trượt để loại trừ tràn khi màng phổi cũng như xác định vị trí ống NKQ  [2].

2. Hình ảnh “mạch phổi” là chuyển động nhỏ qua lại của lá tạng trên lá thành của phổi do nhịp tim hơn là do hô hấp.  rõ hơn ở bên trái do gần tim hơn. Phổi xẹp hoàn toàn 1 bên khi đặt ống thông khí 1 phổi, và sự có mặt của “ mạch phổi” sẽ làm mất hình ảnh phổi trượt, dùng để xác nhận xẹp phổi hoàn toàn trong thông khí 1 phổi. sự có mặt của nó loại trừ tràn khí màng phổi

3. M-mode là chế độ thường dùng đánh giá chuyển động của phôi,r tạo ra hình ảnh “seashore sign –bờ biển” (Fig. 60.1). hình ảnh này gồm 2 phần. phần trên gồm nhiều đường ngang tương ứng với mô mềm đứng yên. Phần dưới là màng phổi, tương ứng với chuyển động của phổi bình thường. chuyển động của màng phổi tạo hình ảnh giống bãi cát trên bờ biển. hình ảnh tổng thể giống bãi cát còn phía trên là sóng nước ở biển.

4. Hình ảnh phổi trượt sẽ khó nhìn khi phổi tăng căng phồng, khí phế thũng, viêm phổi và ARDS nặng. nó mất trong tràn khí màng phổi, xẹp hoàn toàn, xơ hóa màng phổi và ngưng thở

5. Trên hình ảnh siêu âm 2 chiều (2D), điểm phổi là vị trí chuyển tiếp giữa có và mất phổi trượt. nó là ranh giới vùng tràn khí màng phổi và phần màng phổi còn nguyên vẹn. ở chế độ M-mode, mất hình ảnh phổi trượt sẽ tạo ra các đường đen và trắng nằm ngang gọi là “mã vạch)

Fig. 60.2 A-lines
Fig. 60.3 B-lines

Ở chế độ này, điểm phổi có thể xác định bởi sự chuyển tiếp từ dấu hiệu bờ biển “seashore sign” qua dấu hiệu mã vạch “barcode sign” (Fig. 60.1). đây là dấu hiệu bệnh lý của tràn khí màng phổi, đặc hiệu 100% [3].

6. A-lines là nhiều đường nằm ngang cách đều nhau tăng âm thể hiện vùng màng phổi còn nguyên vẹn. mỗi đường A line phân cách bởi 1 khoảng tương đương với độ dày của mô dưới da giữa đầu dò siêu âm và màng phổi (Fig. 60.2). chúng xuất hiện ở phổi bình thường cũng như trong tràn khí màng phổi

B-lines, còn gọi là dấu sao chổi phản chiếu hình ảnh phản xạ lặp đi lặp lại của sóng siêu âm qua nhu mô phổi  do nồng độ dịch sinh lý hoặc bệnh lý nhiều. chúng là những đường trắng dọc, xuất phát từ màng phổi tạng và chạm tới đáy của màn hình (Fig. 60.3). B-lines sẽ xóa các đường A-line trên đường của chúng. Ít đường B-line (dưới 3) có thể gặp ở phổi bình thường và còn tùy khu vực. sự có mặt của chúng gợi ý chẩn đoán hội chứng viêm mô kẽ phổi (phù phổi, ARDS) và loại trừ tràn khí màng phổi [4].

References

1. Barillari A, et al. Lung ultrasound: a new tool for the emergency physician. Intern Emerg Med. 2010;5:33540.

2. Xirouchaki N, et al. Lung ultrasound in critically ill patients: comparison with bedside chest radiography. Intensive Care Med. 2011;37:148893.

3. Piette E, et al. Basic concepts in the use of thoracic and lung ultrasound. Curr Opin Anesthesiol. 2013;26:2030.

4. Lichtenstein DA, et al. Relevance of lung ultrasound in the diagnosis of acute respiratory fail- ure: the blue protocol. Chest. 2008;134:11725.

142 lượt xem | 0 bình luận
YHOVN
Tác giả vẫn chưa cập nhật trạng thái

Avatar