Phân tích CXR I
  1. Home
  2. Cấp cứu
  3. Phân tích CXR I
YHOVN 1 năm trước

Phân tích CXR I

Fig. 44.1

1. Bạn đọc XQ này là gì?

2. Có cách nào phân loại tổn thương này?

3. Nguyên nhân và biểu hiện lâm sàng của tình trạng này?

4. Chỉ định phẫu thuật?

5. Bạn sẽ xử trí tràn khí màng phổi áp lực như nào?

Trả lời

1. Hình ảnh cho thấy tràn khí màng phổi lớn bên phải, với bờ rõ hình ảnh xẹp phổi. tràn khí màng phổi có hình ảnh khí trong khoang màng phổi gây tách lá tạng hoặc lá thành màng phổi

2. Phân loại

Sơ sinh, tự phát, chấn thương

• TKMP ở trẻ nhỏ – trẻ sơ sinh với hội chứng suy hô hấp, đặc biệt khi thở máy với áp lực dương và tư thế nằm sấp

• Thoát vị hoành bẩm sinh do phổi 1 bên kém phát triển dẫn tới vấn đề ở cơ hoành.. hay bị khi tổn thương khí áp do nằm sấp

TKMP tự phát xảy ra không do chấn thường và thường gặp ở năm giới 2035 tuổi. những bệnh nhân này thường cao và mảnh khảnh, đa số đều hút thuốc. TKMP tái phát thường gặp trong năm đầu sau đó

TKMP do chấn thương

Chấn thương ngực kín hoặc xuyên thấu thành ngực có thể gây TKMP, thường gặp nhất do thày thuốc chọc catheter dưới đòn

TKMP áp lực

Xảy ra khi khí đi vào khoang màng phổi do hít vào, vì cơ chế bóng – valve, khí vào không thể thoát ra được. điều này tiến triển tràn khí lớn khoang màng phổi, dịch chuyển trung thát và khí quản qua bên đối diện và giảm hồi lưu tĩnh mạch. TKMP áp lực là cấp cứu, không xử trí nhanh có thể gây tử vong [1].

3. Một số nguyên nhân khác như nội soi ổ bụng cắt túi mật, cắt thận, cắt tuyến thượng thận, thoát vị hoành hoặc thở áp lực dương (PEEP) [2].

Biểu hiện lâm sàng của tràn khí màng phổi có thể khác nhau tùy vào mức độ, có thể từ không triệu chứng tới đe dọa tính mạng. triệu chứng thường đau màng phổi đột ngột, kèm theo khó thở và ho

Tăng rung thanh nửa bên ngực khi gõ kèm dịch chuyển khí quản sang đối diện, tĩnh mạch cổ có thể nổi. âm thở mất hoặc giảm. có tăng áp lực đường thở, giảm hồi lưu tĩnh mạch, tím tái, tụt áp trong thời gian phẫu thuật. khí máu thấy thiếu oxy và tăng C02 trong trường hợp nặng. chụp XQ là công cụ chẩn đoán tốt nhất. biện pháp khác gồm siêu âm và chụp CT ngực

Xử trí TKMP bằng cách dẫn lưu màng phổi, khi phần lớn phổi bị xẹp. TKMP tự phát thường tự hấp thu hết khi phổi xẹp dưới 20%. Tốc độ tái hấp thu có thể nhanh hơn khi cho thở oxy 

4. Rò khí từ phổi kéo dài quá 10 ngày có thể là chỉ định can thiệp phẫu thuật. TKMP tái phát có thể điều trị bằng gây viêm dính màng phổi hóa học mà không cần dẫn lưu bằng cách tiêm tetracycline vào khoang màng phổi  [3].

5. TKMP áp lực (Fig. 44.2) là phẫu thuật cấp cứu, và nếu nghi ngờ không cần phải có bằng chứng về mặt hình ảnh. Dùng kim lớn chọc khoang liên sườn 2 đường giữa đòn, để khí thoát ra (Fig. 44.3). kim nên rút chỉ sau khi đã dẫn lưu màng phổi

Fig. 44.2 Tràn khí màng phổi áp lực
Fig. 44.3 sau dẫn lưu màng phổi

 References

1. Krasnik M, Christensen B, Halkier E, et al. Pleurodesis in spontaneous pneumothorax by means of tetracycline: follow-up evaluation of a method. Scand J Thorac Cardiovasc Surg. 1987;21:1818.

2. Marshall BE, Longnecker NE, Fairley HB. Anesthesia for thoracic procedures. Boston: Blackwell Scientific; 1988.

3. Roberts DJ, Leigh-Smith S, Faris PD, et al. Clinical manifestations of tension pneumothorax: protocol for a systematic review and meta-analysis. Syst Rev. 2014;3:3.

3 lượt xem | 0 bình luận
YHOVN
Tác giả vẫn chưa cập nhật trạng thái

Avatar