Phân tích biểu đồ Bispectral Index – chỉ số lưỡng phổ BIS
  1. Home
  2. Cấp cứu
  3. Phân tích biểu đồ Bispectral Index – chỉ số lưỡng phổ BIS
YHOVN 1 năm trước

Phân tích biểu đồ Bispectral Index – chỉ số lưỡng phổ BIS

Fig. 13.1

1. Hình thức theo dõi gì ở Fig. 13.1? mô tả các trường dữ liệu số và dạng sóng hiển thị trên màn hình.

2. Các trạng thái lâm sàng nào tương ứng với các BIS khác nhau?

3. Phạm vị BIS chấp nhận được với mê toàn thân?

4. Các thuốc gây mê nào phù hợp để sử dụng BIS?

5. Các chỉ định thường dùng dạng theo dõi này trong gây mê

6. Bên cạnh 1 số thuốc gây mê, các yếu tố khác ảnh hưởng tới BIS là gì? 

1.

Đây là monitor theo dõi chỉ số lưỡng phổ (BIS). BIS là dạng tiến triển của EEG để theo dõi tác dụng của các thuốc mê ở bệnh nhân. Thông thường, 1 channel của EEG thu được qua 1 điện cực trên da vùng trán nối với monitor và phân tích trên monitor. Quá trình sử dụng để tính toán BIS gồm các bước như phát hiện nhiễu, phân tích phổ, phát hiện và chuyển đổi tín hiệu [1]. Kết quả cuối cùng là “BIS,” 1 số không có đơn vị từ 099 (Fig. 13.2). Thông tin khác trên monitor  gồm chỉ số chất lượng tín hiệu (SQI), hiển thị bán định lượng EMG, và biểu đồ thời gian EEG thực. Tỷ số chặn (suppression) (% EEG đẳng điện/1 đơn vị thời gian) có thể hiển thị bằng cách chuyển phím “on” trên menu. Ở phần dưới của màn hình, xu hướng di chuyển của BIS được hiển thị. Dù thuật toán nhằm lọc tín hiệu EMG, sự có mặt của EMG vẫn có thể gây nhiễu và dẫn tới “giả” tăng chỉ số  BIS

2.

Phạm vi của BIS (099) có thể chia thành nhiều vùng theo tình trạng lâm sàng của sự tỉnh táo và an thần [2]. Giá trị cao nhất của BIS (i.e., 9299) tương ứng với EEG của 1 người tỉnh táo. BIS ở mức 80s – 90s cho thấy an thần nhẹ. BIS 80s tương ứng với trạng thái “an thần vẫn có ý thức” (vd vẫn đáp ứng sau khi gọi to tên người đó). BIS 70-dưới 80s là trạng thái an thần sâu (vd đáp ứng khi lắc người họ) có nguy cơ tắc nghẽn đường thở. Giá trị dưới 70s cho thấy đang ở trạng thái mê. Quan trọng là lưu ý sự trùng lấp giữa giá trị BIS và mức độ an thần

3.

BIS ngưỡng 4560 tuơng ứng với trạng thái mê toàn thân. Nói chính xác hơn, BIS là chỉ số đặc biệt về trạng thái ngủ của mê toàn thân thông qua hoạt động điện của vỏ não. Sự cử động do phẫu thuật kích thích trung gian qua tủy sống, không thể đảm bảo bệnh nhân bất động nếu thấp hơn ngưỡng này. Điều quan trọng là dùng thuốc gây mê sẽ tạo ra giá trị BIS thích hợp: 1 bệnh nhân với BIS 50 khi dùng propofol vẫn có khả năng cử động, nhúc nhích khi kích thích, khi so với cùng giá trị BIS nếu dùng propofol và remifentanil. Tuy nhiên, rất khó xảy ra với BIS dưới 60 [3], bất kể mê kiểu gì. BIS dưới 45 có thể gây ngủ sâu và xuất hiện tác dụng phụ của thuốc mê (e.g., tụt huyết áp, thời gian phục hồi lâu) và rõ ràng không có lợi. Tỷ lệ tử vong tăng lên với BIS dưới 45 [4]. Cuối cùng, dạng sóng bùng nổ – ức chế bắt đầu ở ngưỡng BIS 30, và sẽ tăng dần lên 100% với BIS giảm về 0. Trong trường hợp cần bảo vệ não có dạng sóng bùng nổ ức chế thì BIS là công cụ nên dùng [5].

4.

BIS thích hợp để theo dõi độ mê của thuốc mê bốc hơi (isoflurane, sevoflurane, desflurane), propofol, và etomidate. Việc bổ sung dexmedetomidine để mê toàn thân cũng thể hiện trên BIS [6]. Ảnh hưởng của nitrous oxide or opioids trên độ mê không phản ánh tin cậy trên BIS [7, 8]. Cuối cùng, ketamine có thể dẫn tới tăng nghịch lý giá trị BIS trong khi liều thấp không ảnh hưởng [9].

5.

BIS không chỉ định thường quy cho các bệnh nhân mê toàn thân [10]. Tuy nhiên, nó rất có lợi để theo dõi độ mê ở những người mê toàn thân khi dùng thuốc mê bốc hơi cũng như mê toàn thân bằng thuốc tĩnh mạch (TIVA) với propofol [11]. So sánh với mê chuẩn, sử dụng BIS có thể giảm nguy cơ tỉnh trong mổ, giảm nồng độ thuốc phải dùng và cải thiện thời gian mở mắt, rút ống và định hướng sau mổ [12].

6.

Hoạt động của (EMG) (30200 Hz) nhanh hơn EEG (0.530 Hz). Sự có mặt của hoạt động EMG của cơ mặt thường gây tăng chỉ số BIS giả tạo. Do đó, nếu BIS cao hơn đánh giá lâm sàng, cần đánh giá EMG để loại trừ nhiễu. nếu dùng NMB 

Sẽ dễ dàng loại bỏ nhiễu và có thể đánh giá chính xác BIS. Dùng dao điện (ECU) cũng có thể gây nhiễu. Đặc biệt dao đơn cực sử dụng trong thời gian quá 5s thường không thể hiện chính xác BIS. Điều này đã được chứng minh thấy giảm giá trị SQI, và phân tích BIS nên hoãn lại sau thời điểm cải thiện chỉ số SQI. Thuốc chủ vận beta (e.g., isoproterenol) hoặc chẹn beta (e.g., esmolol) cũng làm tăng hoặc giảm giá trị BIS tương ứng [13, 14]. Ý nghĩa lâm sàng của các tác động này chưa rõ. Hạ huyết áp và hạ thân nhiệt đều làm giảm BIS, có thể liên quan tới giảm tốc độ chuyển hóa ở não. Cuối cùng, giá trị cơ bản của BIS thường thấp hơn đáng kể (i.e., từ 75 tới 90) ở trẻ bại não cũng như người cao tuổi có sa sút trí tuệ. Dù sử dụng thuốc mê gây giảm giá trị BIS so với bình thường, việc xác định giá trị tuyệt đối khó khăn hơn vì thuật toán chỉ áp dụng với những người không có vấn đề bệnh lý ở não

References

1. Rampil IJ. A primer for EEG signal processing in anesthesia. Anesthesiology. 1998; 89(4):9801002.

2. Liu J, Singh H, White PF. Electroencephalographic bispectral index correlates with intraopera- tive recall and depth of propofol-induced sedation. Anesth Analg. 1997;84(1):185.

3. Myles PS, Leslie K, McNeil J, Forbes A, Chan MTV. Bispectral index monitoring to prevent awareness during anaesthesia: the B-Aware randomised controlled trial. Lancet. 2004;363(9423):175763. doi:10.1016/S01406736(04)163009.

4. Monk TG, Saini V, Weldon BC, Sigl JC. Anesthetic management and one-year mortality after noncardiacsurgery.AnesthAnalg.2005;100(1):410.doi:10.1213/01.ANE.0000147519.82841.5E.

5. Bruhn J, Bouillon TW, Shafer SL. Bispectral index (BIS) and burst suppression: revealing a part of the BIS algorithm. J Clin Monit Comput. 2000;16(8):5936.

6. Le Guen M, Liu N, Tounou F, et al. Dexmedetomidine reduces propofol and remifentanil requirements during bispectral index-guided closed-loop anesthesia a double-blind, placebo- controlled trial. Anesth Analg. 2014;118(5):94655. doi:10.1213/ANE.0000000000000185.

7. Ozcan MS, Ozcan MD, Khan QS, Thompson DM, Chetty PK. Does nitrous oxide affect bispectral index and state entropy when added to a propofol versus sevoflurane anesthetic?   J Neurosurg Anesthesiol. 2010;22(4):30915. doi:10.1097/ANA.0b013e3181e4b7c8.

8. Lysakowski C, Dumont L, Pellégrini M, Clergue F, Tassonyi E. Effects of fentanyl, alfentanil, remifentanil and sufentanil on loss of consciousness and bispectral index during propofol induction of anaesthesia. Br J Anaesth. 2001;86(4):5237. doi:10.1093/bja/86.4.523.

9. Sengupta S, Ghosh S, Rudra A, Kumar P, Maitra G, Das T. Effect of ketamine on bispectral index during propofol – fentanyl anesthesia: a randomized controlled study. Middle East       J Anesthesiol. 2011;21(3):3915.

10. American Society of Anesthesiologists Task Force on Intraoperative Awareness. Practice advi- sory for intraoperative awareness and brain function monitoring: a report by the American society of anesthesiologists task force on intraoperative awareness. Anesthesiology. 2006;104(4):84764.

11. Johansen JW. Update on bispectral index monitoring. Best Pract Res Clin Anaesthesiol. 2006;20(1):8199.

35 lượt xem | 0 bình luận
YHOVN
Tác giả vẫn chưa cập nhật trạng thái

Avatar