Thuốc điều trị rối loạn nhịp thường dùng
Các thuốc chống loạn nhịp tim rất phong phú và khác biệt nhau về cơ chế, tác dụng, cách dùng, tác dụng phụ. Cho đến nay, hầu hết các bác sĩ thực hành lâm sàng sử dụng cách phân loại đơn giản của Vaughan-Williams. Ngoài ra, một số thuốc chống rối loạn nhịp khác được sử dụng rộng rãi trên lâm sàng và có vai trò quan trọng trong điều trị nhưng không nằm trong các nhóm thuốc thuộc bảng phân loại này như: Digoxin, Adenosine, Ivabradine,…
Bảng 22.17 : Phân loại các thuốc chống rối loạn nhịp của Vaughan-William
Nhóm | Cơ chế tác dụng | Thuốc đại diện |
IA | Chẹn dòng natri (tác dụng trung bình) Chẹn dòng kali | Quinidine Procainamide Disopyramide |
IB | Chẹn dòng natri (Tác dụng ngắn) | Lidocaine Mexiletine |
IC | Chẹn dòng natri (Tác dụng kéo dài) | Flecainide Propafenone Moricizine |
II | Ức chế thần kinh giao cảm | Propranolol |
Metoprolol Bisoprolol Nebivolol Carvedilol | ||
III | Chẹn kênh kali | Amiodarone Sotalol Ibutilide |
IV | Chẹn kênh canxi | Verapamil Diltiazem |
Các thuốc khác Digitalis
Adenosine | Ức chế bơm Na+ /K+/ATPase Cường phó giao cảm Cường phó giao cảm | Digoxin
Adenosine |