Phân tích Xét nghiệm chức năng gan
  1. Home
  2. Cấp cứu
  3. Phân tích Xét nghiệm chức năng gan
YHOVN 1 năm trước

Phân tích Xét nghiệm chức năng gan

Robert C.M. Stephens

Bệnh nhân nam 75 tuổi dự kiến sẽ mổ cấp cứu do tắc ruột non. Khám trước mổ có vàng da, và kết quả xét nghiệm máu bên dưới

Total bilirubin

3.2 mg/dL

(0.21.2 mg/dL)

Direct bilirubin

2.8 mg/dL

(0.10.4 mg/dL)

AST

14 U/L

(1040 U/L)

ALT

35 U/L

(756 U/L)

Alk phos

260 IU/L

(44147 IU/L)

γGT

73 IU/L

(030 IU/L)

Glucose

81 mg/dL

(79.2 to 110 mg/dL)

Albumin

3.9

(3.4 to 5.4 g/dL)

Câu hỏi

  1. 1. Xét nghiệm chức năng gan là gì, các cách khác nhau để chúng ta theo dõi chức năng gan qua xét nghiệm?
  2. 2. Tại sao bilirubin tăng?
  3. 3. AST và ALT là gì?
  4. 4. Tại sao alkaline phosphatase và γGT tăng?
  5. 5. Tại sao phải làm xét nghiệm glucose máu?
  6. 6. Có xét nghiệm nào khác để đánh giá chức năng gan?
  7. 7. Bạn sẽ làm gì tiếp theo với kết quả xét nghiệm này?

 

R.C.M. Stephens, BA, MBBS, FRCA, MD, FFICM

Department of Anaesthesia, University College London Hospitals, London, UK e-mail: robcmstephens@googlemail.com

© Springer International Publishing AG 2017

T.D. Raj (ed.), Data Interpretation in Anesthesia, DOI 10.1007/9783319558622_28

 Trả lời

  1. 1. Xét nghiệm chức năng gan có thể [1]:
  • Phát hiện bệnh gan và rối loạn chức năng gan
  • Phân biệt các loại của rối loạn chức năng gan
  • Theo dõi mức độ tiến triển của tổn thương gan
  • Theo dõi đáp ứng điều trị

Xét nghiệm chức năng gan có thể đánh giá chức năng gan theo các cách dưới đây:

  • Chết tế bào gan: transaminases
  • Đường mật: alkaline phosphatase và γGT
  • Tổng hợp Bilirubin, liên hợp và tắc mật
  • Chức năng tổng hợp: albumin, đông máu và glucose
  1. 2. Bilirubin toàn phần gồm liên hợp (trực tiếp) và không liên hợp bilirubin. bilirubin không liên hợp ban đầu hình thành từ heme, chủ yếu là hb tế bào hồng cầu và kỵ nước nên gắn với albumin là chính. Nó cũng có thể hình thành từ myoglobin của tế bào cơ, mitochondrial cytochromes, catalase, peroxidase, và tổng hợp nitric oxide. Gan làm sạch bilirubin không liên hợp trong máu thông qua liên hợp với tế bào gan để tạo ra bilirubin liên hợp tan trong nước. Chất này được bài tiết vào mật và đổ vào ruột non sẽ chuyển hóa bilirubin liên hợp thành urobilinogen và sẽ tái hấp thu tạo màu vàng trong nước tiểu. Chuyển hóa của urobilinogen thành stercobilin trong ruột sẽ tạo màu vàng nâu của phân, do vậy, phân màu trắng hoặc bạc màu có thể do tắc mật hoặc rối loạn chức năng gan. tăng bilirubin trên khoảng 3 mg/dL gây vàng da (từ tiếng pháp “jaune,” yellow), sắc tố sẫm màu ở da, củng mạc hoặc niêm mạc khác cho thấy thừa bilirubin ở dịch ngoại bào

Tăng Bil không liên hợp do bệnh lý xảy ra trước quá trình liên hợp: tan máu, hồng cầu bất thường, giảm đưa Bil tới gan (siuy tim, do thuốc) và ảnh hưởng tới liên hợp Bil (hội chứng bẩm sinh và cường giáp)

Tăng bilirubin máu liên hợp xảy ra khi có tổn thương tế bào gan, tắc nghẽn đường mật (trong hoặc ngoài gan) và sepsis

  1. 3. enzymes aspartate transaminase (AST) (còn gọi là serum glutamic oxa- loacetic transaminase, or SGOT) và alanine transaminase (ALT) (hay serum glutamic pyruvic transaminase or SGPT) liên quan tới tế bào nhu mô gan và nếu gan bị tổn thương sẽ tăng tính thấm làm rò rỉ men này vào hệ tuần hoàn. ALT chủ yếu là ở gan, AST cũng có thể có ở tim hoặc cơ xương. Bất kỳ tổn thương gan do viêm gan, chấn thương, phẫu thuật, thiếu máu cục bộ, do thuốc hay ngộ độc đều làm tăng AST và ALT [2].
  2. 4. Các dạng khác nhau của enzyme alkaline phosphatase (Alk Phos) có ở nhiều mô như gan, đường mật và xương. enzyme gamma-glutamyl transferase (γGT) cũng có ở nhiều mô như đường mật, tụy, túi mật và thận

Cả Alk Phos và γGT thường tăng cùng nhau trong bệnh lý đường mật, do  γGT’s có vai trò giải độc, nó có thể tăng khi uống lượng lớn rượu vào, dù nó không đặc hiệu với rượu

  1. 5. Nếu có tổn thương gan nặng, glucose máu sẽ giảm do gan tổng hợp glucose từ noncarbohydrates—mặc dù đây là dấu hiệu muộn
  2. 6. Prothrombin time (PT) và dẫn xuất của nó là chỉ số INR đánh giá con đường đông máu ngoại sinh. Factors I (fibrinogen), II (pro- thrombin), V, VII, và X được tạo ra ở gan. Khi chức năng gan suy giảm, các sản phẩm sẽ tạo ra ít hơn làm kéo dài PT và tăng INR.

Albumin tạo ra trong gan. Nó vận chuyển (hormon, acid béo, thuốc, calci), đệm PH huyết tương và duy trì áp lực keo. Bệnh gan có thể làm giảm albumin máu dù nó có thể mất do tổn thượng thận, qua đường tiêu hóa, qua da (bỏng) và các bệnh lý khác. Như 1 acid yếu, hạ albumin máu có thể gây kiềm chuyển hóa

  1. 7. Sau khi hỏi tiền sử và thăm khám, siêu âm gan hoặc CT bụng đánh giá gan, đường mật, cấu trúc xung quanh và tổn thương có ở gan. Xét nghiệm khác như virus viêm gan, kháng thể tự miễn hoặc sinh thiết nếu cần

1 vài test chức năng gan khác sử dụng trong 1 số thang điểm đánh giá nguy cơ. Thang điểm Child- Pugh đánh giá 5 yếu tố, 3 trong số đó đánh giá chức năng tổng hợp của gan (bil TP, albumin máu và INR) và 2 yếu tố chủ quan hơn (mức độ cổ trướng và bệnh não gan). Thang điểm đánh giá bệnh gan giai đoạn cuối (“MELD”) sử dụng bilirubin, creatinine, và INR. Thang điểm này dùng tiên lượng tử vong ở bệnh nhân xơ gan phải phẫu thuật bụng, thủ thuật tại gan cũng như 1 phần của ghép gan [3, 4].

References

  1. 1. Limdi JK, Hyde     Evaluation   of   abnormal   liver   function   tests.   Postgrad   Med J. 2003;79(932):30712.
  2. 2. Giannini ED, Testa R, Savarino V. Liver enzyme alteration: a guide for clinicians. CMAJ. 2005;172(3):36779.
  3. 3. Vaja R, McNicol L, Sisley I. Anaesthesia for patients with liver disease. Contin Educ Anaesth Crit Care Pain. 2010;10(1):159.
  4. 4. Angermayr B, Cejna M, Karnet F, et al. Child-Pugh versus MELD score in predicting survival in patients undergoing transjugular intrahepatic portosystemic shunt. Gut. 2003;52(6):79885.
2 lượt xem | 0 bình luận
YHOVN
Tác giả vẫn chưa cập nhật trạng thái

Avatar