Phân tích xét nghiệm BNP
  1. Home
  2. Cấp cứu
  3. Phân tích xét nghiệm BNP
YHOVN 1 năm trước

Phân tích xét nghiệm BNP

Bệnh nhân nam 67 tuổi vào cấp cứu vì khó thở tăng dần, mệt nhiều và tăng cân. BNP 800 pg/mL.

Câu hỏi

1. BNP và NT-proBNP là gì?

2. Giá trị bình thường và nguyên nhân gây tăng?

3. Các marker này hỗ trợ như nào trong chẩn đoán suy tim?

4. Tác dụng khác ngoài hỗ trợ chẩn đoán suy tim?

5. Hạn chế của nó?

Trả lời

1. B-type natriuretic peptide còn gọi là brain-type natriuretic peptide (BNP) mô tả đầu tiên vào năm 1988 sau khi phân tách từ não lợn. Tuy nhiên nó sớm được phát hiện có nguồn gốc chính từ tim. B-type natriuretic peptide (BNP) và N-terminal proBNP (NT-proBNP) được giải phóng bởi cơ tâm thất để đáp ứng với áp lực thành cơ tim ban đầu dưới dạng 108 amino acid – tiền hormon. Nó được phân cắt bởi enzymes corin/furin để chuyển thành BNP gồm 32 amino-acid, phần có hoạt tính sinh học của tiền hormon và NT-proBNP gồm 76 amino acid. BNP có nhiều tác dụng sinh học dựa vào tương tác với natriuretic peptide receptor type A (NPR-A) làm tổng hợp cGMP nội bào. Các tác dụng gồm lợi niệu/thải Na, giãn mạch ngoại vi và ức chế hệ RAAS và hệ giao cảm (SNS).

Các tác dụng này nhằm giảm hậu tải.

BNP có bán thải 20 phút và bị loại bỏ bằng cách gắn với natriuretic pep- tide receptor type C (NPR-C) và thông qua ly giải protein bằng endopeptidases. NT- proBNP có bán thải 120 phút và bài tiết qua thận [1, 2].

2. BNP thường dưới 100 pg/mL và NT-proBNP dưới 300 pg/mL [2]. Nồng độ này cao hơn trong:

(a) Giới nữ do khác biệt trong chuyển hóa

(b) Tuổi cao

(c) Suy giảm chức năng thận (NT-proBNP bị ảnh hưởng nhiều hơn do thải qua thận)

(d) LVH

(e) Rối loạn chức năng tâm thu và tâm trương

(f) Quá tải dịch

3. BNP và NT pro BNP là marker khá nhạy với suy tim. Có các mức độ khác nhau trong chẩn đoán hay loại trừ suy tim [3].

BNP—level < 100 pg/mL không thể suy tim (HF); level > 500 pg/mL HF rất có khả năng.

Levels 100500 sử dụng đánh giá lâm sàng

NT-proBNP—  < 300 pg/mL HF không có khả năng

Tuổi < 50 ,  > 450 pg/mL—HF có khả năng                     

Tuổi 5075, > 900 pg/mL—HF có khả năng

Tuổi > 75,  > 1800 pg/mL—HF có khả năng

Đánh giá tốt nhất dựa vào tăng BNP và phân độ suy tim theo NYHA theo Fig. 35.1.

4. BNP và NT-proBNP cung cấp thông tin và mức độ tăng liên quan tới tiên lượng (tử vong, đột tử, tái nhập viện hoặc biến cố tim mạch) ở bệnh nhân suy tim hoặc rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng [3, 4].

Chúng cũng giúp lựa chọn điều trị tối ưu và theo dõi đáp ứng điều trị ở bệnh nhân suy tim

Fig. 35.1 BNP và suy tim

Hướng dẫn của (ACC/AHA) trong điều trị suy tim có dùng natriuretic peptide với dự phòng và suy tim mạn

Ở bệnh nhân suy tim nặng BNP và NT-proBNP có sử dụng với liệu pháp tái đồng bộ tim – resynchronization therapy.

Cả 2 cũng được sử dụng làm marker đánh giá tiên lượng ở bệnh nhân ACS. Kết quả cao đồng nghĩa tiên lượng xấu [5].

Ở bệnh nhân hẹp van động mạch chủ, nồng độ chất này cho thấy mức độ nặng, tiến triển, tình trạng chức năng và thời gian tối ưu để thay van

Trong rung nhĩ, nồng độ chất này tăng và tiên lượng khả năng thành công của sốc điện.

5. Hạn chế gồm thấp “giả tạo” trong:

(a) Béo phì

(b) Suy tim cấp giai đoạn sớm

(c) Suy tim do dòng máu đi ngược lên trong bệnh van 2 lá hoặc bệnh màng tim 

Cao “giả” trong:

(a) Giới nữ

(b) Tuổi cao

(c) Suy thận

References

1. Klabunde R. Cardiovascular physiology concepts. 2nd ed. Philadelphia, PA: Lippincott Williams & Wilkins; 2011.

2. Weber M, Hamm C. Role of B-type natriuretic peptide (BNP) and NT-proBNP in clinical rou- tine. Heart. 2006;92:8439.

3. Van Kimmenade R, Pinto YM, Bayes-Genis A. Usefulness of intermediate amino-terminal pro- brain natriuretic peptide concentrations for diagnosis and prognosis of acute heart failure. Am J Cardiol. 2006;98:38690.

4. Oremus M, McKelvie R, Don-Wauchope A. A systematic review of BNP and NT-proBNP in the management of heart failure: overview and methods. Heart Fail Rev. 2014;19:4139.

5. Berry C. Predictive value of plasms brain natriuretic peptide receptors for cardiac outcome after vascular surgery. Heart. 2005;92(3):40123.

3 lượt xem | 0 bình luận
YHOVN
Tác giả vẫn chưa cập nhật trạng thái

Avatar