Phân tích Echo: Doppler II
Câu hỏi
1. Hình Figs. 55.1, 55.2, và 55.3 cho thấy điều gì?
2. Xác định dòng Doppler màu và ứng dụng của nó trong xác định trào ngược van hai lá?
3. Doppler sóng liên tục là gì?
4. Mô tả phân độ hở van 2 lá?
Trả lời
1. Hình ảnh siêu âm tim cho thấy bệnh nhân có hở van 2 lá. Figure 55.1 là dòng Doppler màu qua thực quản, và Figs. 55.2 và 55.3 là dòng Doppler liên tục qua van 2 lá sử dụng siêu âm tim qua thành ngực (TTE).
2. Doppler phổ màu hiển thị dòng máu với các màu (đỏ, xanh da trời, xanh lá cây hoặc kết hợp của chúng) phụ thuộc vận tốc, hướng và mức độ nhiễu loạn [1]. Doppler phổ màu được áp dụng rộng rãi để phát hiện hở van tim. Kỹ thuật này cung cấp hình ảnh về gốc và độ rộng (dòng hồi quy) của dòng phụt ngược, lên buồng tim và hội tụ [2]. Diện tích vùng hở có thê giúp đánh giá nhanh mức độ nặng của hở van [2]. Dòng hồi quy hay dòng phụt ngược (mũi tên 2 đầu trong hình Fig. 55.1) là phần hẹp nhất của dòng đi xuống từ lỗ van, và nó đánh giá gián tiếp lỗ hở [3]. Vùng gần dòng vận tốc (PISA) hoặc dòng hội tụ là phương pháp khác đánh giá mức độ hở van 2 lá. Nó dựa trên phương trình liên tục và nguyên tắc dòng chảy [1, 2]. Khi máu trong thất trái tiếp cận lỗ hở van 2 lá, có sự hội tụ và gia tốc dòng chảy. điều này gặp trong sóng dạng bán cầu, diện tích giảm nhưng vận tốc như nhau (nên sài thuật ngữ đẳng tốc -isovelocity) [1, 2]. PISA xác định bởi phổ Doppler màu bằng mũi tên “đỏ- xanh da trời” (bán kính PISA là khoảng giữ 2 dấu “+” trong hình Fig. 55.1). bán kính vùng cầu hội tụ – PISA radius dùng để tính diện tích lỗ hở hiệu dụng (ERO), là diện tích mặt cắt ngang của dòng hồi quy, và thể tích phụt ngược (là lượng máu lên nhĩ trái trong thì tâm thu) [1]. ERO và thể tích phụt ngược có thể tính bằng phương pháp thể tích [1]. Trong trường hợp không có luồng phụt ngược đáng kể, thể tích phụt ngược bằng lượng qua van hai lá trừ đi lượng qua đường ra thất trái (thể tích nhát bóp hệ thống) [1]. Cách tính này sử dụng LOVT và đường kính van 2 lá và VTI [1]. Figure 55.3 cho thấy Doppler sóng xung tại van 2 lá mô tả TVI của van hai lá
3. Siêu âm Doppler đo vận tốc dòng máu trong buồng tim cũng như trong mạch lớn [1]. Doppler sóng liên tục đo sự thay đổi vận tốc dọc theo đường truyền tia và ghi lại vận tốc cao nhất của dòng chảy [1]. Phân tích tín hiệu sóng Doppler liên tục ghi lại hình dạng, ranh giới, mật độ và vận tốc tín hiệu có thể cho cái nhìn sâu sắc về mức độ hở van 2 lá [4].
4. Hở van 2 lá phân độ nhẹ, vừa và nặng. Điều này dựa trên định lượng và định tính, gồm cả sử dụng siêu âm Doppler
Table 55.1 bảng phân độ hở van 2 lá
Mức độ | Diện tích phụt ngược (jet)(cm2) | Jet/ diện tích nhĩ trái (cm2) | Phân suất trào ngược | Độ rộng dòng hồi quy (cm) | Thể tích trào ngược (mL/ beat) | Diện tích lỗ hở hiệu dụng (cm2) |
Nhẹ | <4 | <20% | <30% | <0.3 | <30 | <0.20 |
Vừa | 4–10 | 20–40% | 30–49% | 0.3–0.69 | 30–59 | 0.20–0.39 |
Nặng | >10 | >40% | ≥50% | ≥0.7 | ≥60 | ≥0.40 |
Hình ảnh diện tích phụt ngược/diện tích nhĩ trái trên phổ Doppler màu giúp đánh giá nhanh mức độ nặng của hở 2 lá [3]. Hở van 2 lá có thể đánh giá bởi độ rộng dòng hồi quy, diện tích lỗ hở hiệu dụng và phân suất phụt ngược (tỷ số thể tích phụt ngược/dòng qua van hai lá) [1, 3]. Table 55.1 phân độ hở van 2 lá [3]. Dựa vào thông tin thu được trên hình, ca này co hở van 2 lá nặng (dòng hồi quy 0.7 cm và thể tích trào ngược 63 mL).
References
1. Oh JK, Seward JB, Tajik AJ. The echo manual. 3rd ed. Philadelphia: Lippincott Williams & Wilkins; 2007.
2. Zoghbi WA, et al. Recommendations for evaluation of the severity of native valvular regurgita- tion with two-dimensional and Doppler echocardiography. J Am Soc Echocardiogr. 2003;16(7):777–802.
3. Grigioni F, et al. Clinical use of doppler echocardiography in organic mitral regurgitation: from diagnosis to patients’ management. J Cardiovasc Ultrasound. 2015;23(3):121–33.
4. Fadel BM, et al. Spectral Doppler interrogation of mitral regurgitation -spot diagnosis. Echocardiography. 2015;32(7):1179–83.