50 – 55 mEq/kg
(Khoảng 3500 mEq Kali ở người 70 kg)
2/ Kali phân bố thế
nào???
2% ngoại bào
(70 mEq ở người 70 kg)
Huyết tương chiếm 20% ngoại bào => Khoảng 15 mEq (
0,4% tổng lượng Kali)
98% nội bào.
3/ Mối tương quan giữa tổng
lượng Kali và Kali huyết tương?
Kali huyết tương
giảm 1 mEq tương đương với tổng lượng Kali giảm 200 – 400 mEq
Kali huyết tương
tăng 1 mEq tương đương với tổng lượng
Kali tăng 100 – 200 mEq
4/ Đào thải Kali
Phân
Mồ hôi
Phần lớn là nước tiểu
Phụ thuộc bởi Kali huyết tương và chủ yếu là Aldosterone.
5/ Khi nào thì nồng độ
Kali huyết tương phản ánh sai lệch tổng lượng Kali cơ thể?
Kali di chuyển giữa
nội bào và ngoại bào
Nhiễm toan làm tăng Kali huyết tương và ngược lại, nhiễm
kiềm làm giảm Kali huyết tương.
2 Hormone làm cho Kali đi vào nội bào là: Insulin và Catecholamine.
6/ Tại sao điều hòa Kali
huyết tương là điều cần thiết?
Thay đổi Kali huyết
tương (cho dù là di chuyển giữa nội bào – ngoại bào, hay là mất – tăng Kali) đều
ảnh hưởng đến tỉ lệ Kali giữa nội – ngoại bào, điều đó làm thay đổi điện thế màng tế bào, ảnh hưởng đến tim và xung động thần
kinh cơ.
7/ Hạ Kali máu
Kali huyết tương < 3.5 mEq/L
Nguyên nhân
Tái phân bố
Kích thích B2 giao cảm.
Nhiễm kiềm.
Insulin.
Mất qua đường tiêu hóa hoặc thận
Tiêu chảy
Lợi tiểu, tình trạng cường Aldosterone (cường Aldosterone nguyên phát, hội chứng Cushing,…), giảm Magie máu
Làm thế nào để biết mất Kali qua đường tiết niệu hoặc tiêu hóa
Có thể nhận thấy trên lâm sàng
Hoặc xác định bằng
Đặc điểm lâm sàng
Thường không có biểu hiện lâm sàng, có thể yếu cơ.
ECG
Sóng U
T dẹt hoặc T đảo
QT kéo dài
Quản lý hạ Kali
máu
Điều trị nguyên nhân gây tái phân bố Kali (như nhiễm
kiềm,…)
Nếu hạ Kali máu là do mất Kali
Ước lượng Kali mất
Mỗi 1 mEq/L Kali ở
huyết tương giảm = 10% tổng lượng Kali cơ thể giảm. Ví dụ bệnh nhân nặng 70kg,
tổng lượng Kali sẽ là 3500 mEq. Cho là lượng Kali bình thường trong huyết tương
là 3.5 mEq/L. Lượng Kali huyết tương đo được là 3.0 mEq/L, nghĩa là Kali huyết
tương giảm 0.5 mEq/L = 5% tổng lượng Kali giảm = 3500 x 5% = 175 mEq bị mất.
Bù Kali
An toàn nhất là bù
bằng đường uống với liều 40 mEq nhiều lần trong ngày có thể được cho phép. KCl
được dùng trong nhiễm kiềm chuyển hóa và giảm Chloride máu thường đi kèm với giảm
Kali máu như ở bệnh nhân nôn ói, dùng lợi tiểu.
Truyền tĩnh mạch:
Khi những trường hợp nguy hiểm đến tính mạng như yếu
cơ trầm trọng, suy hô hấp, loạn nhịp tim hoặc không thể dùng đường uống được.
Tốc độ tối đa là 20
mEq/giờ. Có thể lên 40 mEq/giờ nếu nồng độ Kali < 1.5 mEq/L hoặc loạn nhịp
tim.
Trên lâm sàng, ở em dùng KCl 10% 10ml, 1g KCl/10ml.
Tương đương 13,4 mEq/10ml (1/74,5 = 13,4
mmol. Mmol x hóa trị = mEq). Cho 2 ống KCl vào 500 ml NaCl 0.9% ó 27 mEq/520 ml ó0.05 mEq/ml. Mà tốc độ tối đa là 20 mEq/giờ ó 0.33 mEq/phút. Vậy ta cần khoảng 6 ml/phút, mà 1 ml =
20 giọt => 120 giọt/phút.
Đáp ứng
Nếu tình trạng hạ Kali máu không đáp ứng, nên cân nhắc có thêm tình trạng hạ Magie máu. Hạ Magie máu làm mất Kali qua đường tiểu và ở những bệnh
nhân hạ Magie máu, hạ Kali máu thường kháng với việc bù Kali cho đến khi nồng độ
Magie được ổn định.
Lời cuối cùng.
Lượng Kali huyết
tương được xem như là “bề nổi của tảng băng trôi” (tip of the iceberg) để đánh
giá tổng lượng Kali cơ thể.
Lượng Kali cơ thể
mất thường lớn hơn dự tính ở tình trạng hạ Kali máu, mặc dù chỉ là hạ Kali máu
thể nhẹ.
Khi hạ Kali máu
kháng với việc bù Kali, thường là do hạ
Magie máu.
Kali máu thường giảm
ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim hoặc cơn hen cấp là do kịch hoạt hệ giao cảm và B2
giao cảm làm Kali đi vào tế bào.