0 of 143 Câu hỏi đã hoàn thành
Câu hỏi:
Giao trình triệu chứng nội khoa
Bạn phải chỉ định một văn bản. |
|
Bạn phải chỉ định một văn bản. |
|
/ / Bạn phải chỉ định một ngày. |
Bạn đã hoàn thành bài kiểm tra trước đó. Do đó bạn không thể bắt đầu lại.
Câu đố đang tải ...
Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký để bắt đầu bài kiểm tra.
Bạn phải hoàn thành bài kiểm tra sau, để bắt đầu bài kiểm tra này:
0 câu hỏi 143 trả lời đúng
Thời gian của bạn: span>
Thời gian đã trôi qua
Bạn đã đạt 0 điểm 0 , ( 0 )
Bệnh nhân thường xuất hiện các cơn đau sau xương ức, lan lên vai trái, đau xuất hiện khi gắng sức, giảm khi nghỉ ngơi. Bệnh lý cần nghĩ đến trước tiên là:
Nguyên nhân gây cơn đau thắt ngực:
Cơ chế chính gây khó thở trong suy tim trái:
Bệnh nhân có phù 2 chi dưới, buổi chiều thường nặng hơn buổi sáng. Bệnh lý cần nghĩ đến trước tiên:
. Bệnh nhân có phù 1 chi dưới, đau nhức. Bệnh lý cần nghĩ đến trước tiên:
Bệnh nhân có tiền sử viêm phế quản mạn. Nay xuất hiện phù hai chi dưới, phù mềm, ấm lõm. Bệnh lý cần nghĩ đến trước tiên là:
Dấu hiệu ngoại biên của hở van động mạch chủ:
Các dấu hiệu ngoại biên: thấy rõ khi có hở van động mạch chủ nặng
không kèm theo hẹp lỗ van hai lá.
– Có sự giãn rộng độ cách biệt của huyết áp: huyết áp tâm trương giảm rõ,
huyết áp tâm thu tăng. Khi huyết áp tâm trương < 50 mmHg thì thường là hở van
động mạch chủ nặng.
- Động mạch cổ nẩy mạnh làm cổ gật gù theo nhịp tim gọi là dấu hiệu
Musset.
- Động mạch nẩy mạnh nhưng xẹp nhanh, thường thấy ở động mạch quay
gọi là mạch Corrigan.
- Nhìn thấy mạch mao mạch: thì tâm thu thấy màu hồng và thì tâm trương
thấy màu tái nhợt ở móng tay bệnh nhân hoặc môi khi ép nhẹ vào đó.
- Nghe được tiếng thổi kép ở động mạch lớn như động mạch đùi (tiếng thổi
Durozier).
Các dấu hiệu ngoại biên: thấy rõ khi có hở van động mạch chủ nặng
không kèm theo hẹp lỗ van hai lá.
– Có sự giãn rộng độ cách biệt của huyết áp: huyết áp tâm trương giảm rõ,
huyết áp tâm thu tăng. Khi huyết áp tâm trương < 50 mmHg thì thường là hở van
động mạch chủ nặng.
- Động mạch cổ nẩy mạnh làm cổ gật gù theo nhịp tim gọi là dấu hiệu
Musset.
- Động mạch nẩy mạnh nhưng xẹp nhanh, thường thấy ở động mạch quay
gọi là mạch Corrigan.
- Nhìn thấy mạch mao mạch: thì tâm thu thấy màu hồng và thì tâm trương
thấy màu tái nhợt ở móng tay bệnh nhân hoặc môi khi ép nhẹ vào đó.
- Nghe được tiếng thổi kép ở động mạch lớn như động mạch đùi (tiếng thổi
Durozier).
Dấu hiệu ngoại biên của hở van động mạch chủ, ngoại trừ:
Các dấu hiệu ngoại biên: thấy rõ khi có hở van động mạch chủ nặng
không kèm theo hẹp lỗ van hai lá.
– Có sự giãn rộng độ cách biệt của huyết áp: huyết áp tâm trương giảm rõ,
huyết áp tâm thu tăng. Khi huyết áp tâm trương < 50 mmHg thì thường là hở van
động mạch chủ nặng.
- Động mạch cổ nẩy mạnh làm cổ gật gù theo nhịp tim gọi là dấu hiệu
Musset.
- Động mạch nẩy mạnh nhưng xẹp nhanh, thường thấy ở động mạch quay
gọi là mạch Corrigan.
- Nhìn thấy mạch mao mạch: thì tâm thu thấy màu hồng và thì tâm trương
thấy màu tái nhợt ở móng tay bệnh nhân hoặc môi khi ép nhẹ vào đó.
- Nghe được tiếng thổi kép ở động mạch lớn như động mạch đùi (tiếng thổi
Durozier).
Các dấu hiệu ngoại biên: thấy rõ khi có hở van động mạch chủ nặng
không kèm theo hẹp lỗ van hai lá.
– Có sự giãn rộng độ cách biệt của huyết áp: huyết áp tâm trương giảm rõ,
huyết áp tâm thu tăng. Khi huyết áp tâm trương < 50 mmHg thì thường là hở van
động mạch chủ nặng.
- Động mạch cổ nẩy mạnh làm cổ gật gù theo nhịp tim gọi là dấu hiệu
Musset.
- Động mạch nẩy mạnh nhưng xẹp nhanh, thường thấy ở động mạch quay
gọi là mạch Corrigan.
- Nhìn thấy mạch mao mạch: thì tâm thu thấy màu hồng và thì tâm trương
thấy màu tái nhợt ở móng tay bệnh nhân hoặc môi khi ép nhẹ vào đó.
- Nghe được tiếng thổi kép ở động mạch lớn như động mạch đùi (tiếng thổi
Durozier).
Khi nghe tim, tiếng T2 đanh, tách đôi thường gặp trong trường hợp
Đặc điểm khó thở trong suy tim trái, ngoại trừ
Khi nghe tim, thấy tiếng thổi có cường độ mạnh, kèm theo sờ thấy rung miu là tiếng thổi có cường độ:
Phân độ tiếng thôi: Freeman vµ Levine (1933) chia tiếng thổi ra 6 mức độ:
• Độ 1: tiếng thổi nhỏ, phải chú ý nghe mới phát hiện được.
• Độ 2: nghe được nhưng cường độ nhẹ (có kinh nghiệm mới nghe được).
• Độ 3: tiếng thổi mạnh, nghe được dễ dàng nhưng sờ chưa có rung miu.
• Độ 4: tiếng thổi mạnh, sờ có rung miu.
• Độ 5: tiếng thổi rất mạnh, sờ có rung miu, khi nghiêng loa ống nghe vẫn còn nghe được tiếng thổi.
• Độ 6: tiếng thổi rất mạnh, sờ có rung miu, khi đặt loa ống nghe cách lồng ngực khoảng 1 – 2 mm vẫn còn nghe được tiếng thổi.
Phân độ tiếng thôi: Freeman vµ Levine (1933) chia tiếng thổi ra 6 mức độ:
• Độ 1: tiếng thổi nhỏ, phải chú ý nghe mới phát hiện được.
• Độ 2: nghe được nhưng cường độ nhẹ (có kinh nghiệm mới nghe được).
• Độ 3: tiếng thổi mạnh, nghe được dễ dàng nhưng sờ chưa có rung miu.
• Độ 4: tiếng thổi mạnh, sờ có rung miu.
• Độ 5: tiếng thổi rất mạnh, sờ có rung miu, khi nghiêng loa ống nghe vẫn còn nghe được tiếng thổi.
• Độ 6: tiếng thổi rất mạnh, sờ có rung miu, khi đặt loa ống nghe cách lồng ngực khoảng 1 – 2 mm vẫn còn nghe được tiếng thổi.
Khó thở dữ dội, ho, khạc ra đờm lẫn bọt hồng là triệu chứng của:
Diễn biến của cơn đau thắt ngực điển hình:
Chỉ số BMI được tính theo công thức:
Giá trị của chỉ số BMI ở người bình thường là:
Tiếng T1 đanh trong trường hợp:
Tiếng T1 mờ trong trường hợp:
Khi nghe tim, thấy tiếng thổi tâm thu cường độ mạnh nhưng chưa có rung miu là tiếng thổi có cường độ:
Tiếng thổi tâm thu nghe được tại mỏm tim gặp trong:
Tiếng thổi tâm trương nghe được tại mỏm tim gặp trong:
Triệu chứng của hẹp van hai lá:
Triệu chứng của hở van hai lá:
Triệu chứng của hẹp van động mạch chủ:
– Có tiếng thổi tâm thu ở liên sườn II cạnh bờ phải xương ức và liên sườn III cạnh bờ trái xương ức cường độ mạnh chiếm hết thì tâm thu, lan lên xương đòn 2 bên.
– Có thể có rung miu ở hõm ức.
– T2 mờ, T1 bình thường.
– Mạch yếu, huyết áp tối đa giảm, huyết áp tối thiểu bình thường.
– Có tiếng thổi tâm thu ở liên sườn II cạnh bờ phải xương ức và liên sườn III cạnh bờ trái xương ức cường độ mạnh chiếm hết thì tâm thu, lan lên xương đòn 2 bên.
– Có thể có rung miu ở hõm ức.
– T2 mờ, T1 bình thường.
– Mạch yếu, huyết áp tối đa giảm, huyết áp tối thiểu bình thường.
Trong thấp tim, tỷ lệ tổn thương van nào cao nhất:
Để cắt cơn đau thắt ngực nhanh chóng có thể dùng
Tần số thở ở người trưởng thành bình thường là :
– Bình thường tần số thở của người lớn từ 16 – 20 lần/phút.
– Khó thở nhanh khi tần số thở > 20 lần/phút; thường gặp trong viêm phổi, tràn dịch màng phổi…
– Khó thở chậm khi tần số thở ≤ 12 lần/phút, thường gặp trong hen phế quản.
– Bình thường tần số thở của người lớn từ 16 – 20 lần/phút.
– Khó thở nhanh khi tần số thở > 20 lần/phút; thường gặp trong viêm phổi, tràn dịch màng phổi…
– Khó thở chậm khi tần số thở ≤ 12 lần/phút, thường gặp trong hen phế quản.
“Đuôi khái huyết” là:
Đuôi khái huyết: là dấu hiệu đã ngừng chẩy máu, thường gặp trong lao phổi, máu khạc ra ít dần, đỏ thẫm rồi đen lại.
Đuôi khái huyết: là dấu hiệu đã ngừng chẩy máu, thường gặp trong lao phổi, máu khạc ra ít dần, đỏ thẫm rồi đen lại.
Đờm số lượng lớn, để lắng tạo thành 3 lớp đặc trưng trong bệnh:
+Giãn phế quản thể ướt:
Toàn thân thường có những đợt sốt tái diễn,gầy sút thiếu máu, yếu sức .
Các triệu chứng cơ năng thường gặp và là những triệu chứng cổ điển như: ho, khạc đờm nhiều, số lượng có thể tới 300ml/24giờ, thường khạc vào buổi sáng sớm. Khi có các đợt nhiễm khuẩn thì khạc đờm nhầy mủ, khi khạc đờm mủ thì bệnh nhân sốt tăng. Đờm khạc ra nếu để lắng vào cốc thì thường có 3 lớp theo thứ tự từ trên xuống: bọt – nhầy -mủ .
+Giãn phế quản thể ướt:
Toàn thân thường có những đợt sốt tái diễn,gầy sút thiếu máu, yếu sức .
Các triệu chứng cơ năng thường gặp và là những triệu chứng cổ điển như: ho, khạc đờm nhiều, số lượng có thể tới 300ml/24giờ, thường khạc vào buổi sáng sớm. Khi có các đợt nhiễm khuẩn thì khạc đờm nhầy mủ, khi khạc đờm mủ thì bệnh nhân sốt tăng. Đờm khạc ra nếu để lắng vào cốc thì thường có 3 lớp theo thứ tự từ trên xuống: bọt – nhầy -mủ .
Đờm bã đậu là triệu chứng của bệnh:
Lao phổi: thường ho húng hắng có thể khạc ra đờm trắng hoặc bã đậu, hoặc máu. Toàn trạng gây sút dần, sốt âm ỉ kéo dài.
Lao phổi: thường ho húng hắng có thể khạc ra đờm trắng hoặc bã đậu, hoặc máu. Toàn trạng gây sút dần, sốt âm ỉ kéo dài.
Rung thanh là:
+ Rung thanh:
– Rung thanh xuất phát từ dây thanh âm truyền ra thành ngực.
– Bình thường rung thanh truyền đều hai bên thành ngực.
– Bệnh lý:
•Rung thanh tăng gặp trong đông đặc nhu mô phổi: viêm phổi thùy, áp xe phổi giai đoạn đầu, ung thư phổi,..
•Rung thanh giảm hoặc mất gặp trong xẹp phổi, tràn dịch khoang màng phổi, tràn khí khoang màng phổi.
+ Rung thanh:
– Rung thanh xuất phát từ dây thanh âm truyền ra thành ngực.
– Bình thường rung thanh truyền đều hai bên thành ngực.
– Bệnh lý:
•Rung thanh tăng gặp trong đông đặc nhu mô phổi: viêm phổi thùy, áp xe phổi giai đoạn đầu, ung thư phổi,..
•Rung thanh giảm hoặc mất gặp trong xẹp phổi, tràn dịch khoang màng phổi, tràn khí khoang màng phổi.
Đặc điểm của tiếng ran rít
Khi nghe thấy tiếng ran rít, chứng tỏ:
Đặc điểm của tiếng ran ẩm
Đặc điểm của tiếng ran nổ
Tiếng ran ẩm có thể nghe thấy trong trường hợp
Tiếng ran nổ có thể nghe thấy trong trường hợp
Chọn ý đúng về hội chứng tràn dịch khoang màng phổi:
Chọn ý đúng về hội chứng tràn khí khoang màng phổi:
Chọn ý đúng về hội chứng đông đặc
Nguyên nhân gây ra hội chứng đông đặc là
Chọn ý đúng về hội chứng phế quản
Tính chất ho trong tràn dịch màng phổi là
Trong tràn dịch màng phổi, nghe phổi có thể gặp triệu chứng:
Ho ra máu do nguyên nhân ngoài phổi thường gặp nhất là:
Trường hợp nào sau đây không phải là xuất huyết tiêu hóa?
Dấu hiệu co cứng cơ thành bụng thường gặp trong bệnh lý:
Dấu hiệu Mendel dương tính gặp trong :
Dấu hiệu Buveret dương tính gặp trong:
Dấu hiệu Bouveret: Nếu đặt tay lên vùng trên rốn, thấy căng lên từng lúc.
Dấu hiệu Bouveret: Nếu đặt tay lên vùng trên rốn, thấy căng lên từng lúc.
Dấu hiệu lắc óc ách lúc đói dương tính gặp trong:
Dấu hiệu rắn bò dương tính gặp trong:
Dấu hiệu Blumberg dương tính gặp trong:
Dấu hiệu Schotkin Blumberg dương tính gặp trong:
Nghiệm pháp Murphy dương tính gặp trong:
Dấu hiệu rung gan dương tính gặp trong:
Dấu hiệu Ludlow dương tính gặp trong bệnh lý:
Dấu hiệu Ludlow: Lấy ngón tay ấn vào kẽ liên sườn ở vùng gan trong trường hợp áp xe gan thì bệnh nhân cảm thấy rất đau → DH Ludlow (+).
Dấu hiệu Ludlow: Lấy ngón tay ấn vào kẽ liên sườn ở vùng gan trong trường hợp áp xe gan thì bệnh nhân cảm thấy rất đau → DH Ludlow (+).
Nguyên nhân gây vàng da :
Chọn ý đúng về nguyên nhân vàng da trước gan :
Chọn ý đúngvề nguyên nhân vàng da sau gan
Dấu hiệu ”co cứng cơ thành bụng” dương tính gặp
Tính chất đau điển hình trong tắc mật do sỏi ống mật chủ:
Dấu hiệu “liềm hơi dưới cơ hoành” trên phim X quang bụng tư thế đứng, gặp trong:
Chẩn đoán một vết thương thấu bụng dựa vào triệu chứng:
Triệu chứng lâm sàng của vỡ tạng đặc trong chấn thương bụng kín, ngoại trừ:
Tam chứng Charcot, các triệu chứng xuất hiện theo trình tự:
Dấu hiệu nào sau đây nói lên tắc mật hoàn toàn:
Nguyên nhân nào sau đây gây tắc ruột cơ học, ngoại trừ:
Nguyên nhân nào sau đây gây bệnh cảnh tắc ruột cơ năng?
Ðau bụng trong tắc ruột cơ học có đặc điểm:
Ở người trưởng thành, nguyên nhân gây tắc ruột cơ học thường gặp là:
Nguyên nhân thường gây tắc ruột cơ học ở người già là:
Các cơ chế gây cổ trướng trong xơ gan, ngoại trừ:
Tam chứng Fontan gồm các triệu chứng:
Cơ chế gây phù chủ yếu trong bệnh xơ gan:
Dấu hiệu co cứng thành bụng là:
Chọn ý đúng về dấu hiệu phản ứng cơ thành bụng (+):
Dấu hiệu Blumberg (+) là khi:
Bệnh nhân có vàng da, kèm sốt, người mệt mỏi, khám thấy gan to, mềm. Nguyên nhân cần nghĩ đến, ngoại trừ:
Nguyên nhân gây lách to, ngoại trừ:
Tạng nằm trong vùng thượng vị, ngoại trừ:
Tạng nằm trong vùng hạ sườn phải:
Tạng nằm trong vùng hố chậu phải, ngoại trừ
Bệnh nhân vào viện với triệu chứng đau âm ỉ vùng hố chậu trái, đi ngoài phân lỏng. Nguyên nhân cần nghĩ đến trước tiên:
Bệnh nhân có đau mạn tính vùng hạ vị, Bệnh lý cần nghĩ đến:
Đặc điểm cơn đau quặn thận
Bệnh lý gây đa niệu :
Bệnh nhân nam, 30 tuổi, đo nước tiểu 24 giờ bệnh nhân được 90 ml. Đây là tình trạng ?
Glucose niệu (+) trong trường hợp :
Phương pháp chụp X quang thận có tiêm thuốc cản quang gọi là phương pháp :
Hội chứng Ure máu cao gặp trong nguyên nhân :
Nguyên nhân gây ra cơn đau quặn thận thường gặp nhất là:
Đặc điểm của cơn đau quặn thận:
Đặc điểm của cơn đau quặn thận, ngoại trừ:
Triệu chứng đái dắt có nghĩa là:
Bí đái là:
Bí đái gặp trong bệnh lý nào sau đây:
Nguyên nhân gây đái ngắt ngừng thường gặp:
Ở người trưởng thành, đa niệu là khi:
Ở người trưởng thành, thiểu niệu là khi:
Ở người trưởng thành, vô niệu là khi:
Khi làm nghiệm pháp 3 cốc, nếu chấn thương thận sẽ thấy nước tiểu:
Khi làm nghiệm pháp 3 cốc, nếu chấn thương niệu đạo sẽ thấy:
Khi làm nghiệm pháp 3 cốc, nếu tổn thương bàng quang sẽ thấy:
Đặc điểm của phù trong bệnh viêm cầu thận:
Đặc điểm của phù do bệnh thận, ngoại trừ:
Chọn ý đúng về ý nghĩa của dấu hiệu chạm thận:
Dấu hiệu rung thận (+) thì nghĩ đến:
Triệu chứng đái máu đầu bãi thường gặp trong:
Cơ chế chính gây phù trong hội chứng thận hư:
Thao tác để đánh giá trương lực cơ:
Bệnh nhân xuất hiện liệt nửa người bên trái, nghĩ nhiều đến tổn thương tại:
Phản xạ Babiski (+) khi tổn thương
Bệnh nhân bị lác ngoài, sụp mi, nghĩ đến tổn thương dây thần kinh nào ?
Chức năng của dây thần kinh quay, ngoại trừ:
Hình ảnh tổn thương dây thần kinh quay:
Hình ảnh tổn thương dây thần kinh giữa:
Chức năng dây thần kinh trụ:
Triệu chứng của hội chứng cột sống, ngoại trừ:
Triệu chứng của hội chứng rễ dây thần kinh hông to, ngoại trừ:
Dấu hiệu “quên ngược chiều” trong chấn thương sọ não là:
Trong chấn thương sọ não, có triệu chứng “quên ngược chiều”, gợi ý đến:
Trong chấn thương sọ não, có dấu hiệu “khoảng tỉnh” cần nghĩ đến:
Các triệu chứng thần kinh khu trú, ngoại trừ:
Chọn ý đúng về triệu chứng thần kinh khu trú:
Các triệu chứng của tăng áp lực nội sọ, ngoại trừ:
Triệu chứng nào thuộc hội chứng tăng áp lực nội sọ:
Triệu chứng của liệt dây VII trung ương
Triệu chứng xảy ra sớm nhất trong hội chứng tăng áp lực nội sọ:
Chức năng của hệ phó giao cảm:
Chức năng của hệ giao cảm:
Liệt trung ương thường gặp trong nguyên nhân:
Liệt ngoại vi gặp trong nguyên nhân:
Liệt độ 2 là:
Phản xạ xuất hiện ở người bình thường, ngoại trừ
Chức năng của dây thần kinh sọ não số VII:
Triệu chứng cơ năng của hội chứng màng não:
Triệu chứng của hội chứng tiền đình:
Trong hội chứng tiền đình, khi làm nghiệm pháp Romberg, bệnh nhân sẽ ngã về phía nào?
Triệu chứng của hội chứng cột sống:
Triệu chứng của hội chứng rễ dây thần kinh hông to
Triệu chứng của hội chứng rễ thần kinh hông to:
Khi đánh giá ý thức bệnh nhân theo thang điểm Glasgow, bệnh nhân được 5 điểm đáp ứng vận động là khi:
Khi đánh giá ý thức bệnh nhân theo thang điểm Glasgow, bệnh nhân được 2 điểm đáp ứng mở mắt là khi:
Theo thang điểm Glasgow, bệnh nhân được 3 điểm đáp ứng lời nói là khi: